Là mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu khá cao trong nhóm hàng thủ công mỹ nghệ, chỉ đứng sau mặt hàng gỗ và sản phẩm, thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh đã đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu của cả nước trên 830 triệu USD trong 10 tháng đầu năm 2018, giảm 0,07% so với cùng kỳ năm trước.
Xuất khẩu túi xách va li 9 tháng đầu năm đạt gần 2,5 tỷ USD
- Cập nhật : 26/10/2018
9 tháng đầu năm 2018 kim ngạch xuất khẩu túi xách va li sụt giảm nhẹ 0,3% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt trên 2,48 tỷ USD.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 9/2018 kim ngạch xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ, ô, dù giảm 17% so với tháng liền kề trước đó và giảm 6,1% so với cùng tháng năm ngoái, đạt 244,14 triệu USD, tính chung trong cả 9 tháng đầu năm 2018 kim ngạch sụt giảm nhẹ 0,3% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt trên 2,48 tỷ USD.
Mỹ vẫn đứng đầu về tiêu thụ nhóm sản phẩm này của Việt Nam, chiếm tới 38,4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ, ô, dù của cả nước, đạt 951,92 triệu USD, giảm 8,7% so với cùng kỳ năm ngoái. Riêng tháng 9/2018 xuất sang Mỹ đạt 106,89 triệu USD, giảm 10,9% so với tháng 8/2018 và giảm 2,2% so với tháng 9/2017.
EU là thị trường lớn thứ 2 tiêu thụ nhóm hàng này của Việt Nam đạt 678,63 triệu USD, chiếm 27,4%, tăng 5,4%. Trong đó tháng 9/2018 đạt 59,14 triệu USD, giảm 20,8% so với tháng 8/2018 nhưng và giảm 14,4% so với cùng tháng năm ngoái. Trong khối EU, xuất khẩu sang Hà Lan nhiều nhất 232,46 triệu USD, tăng 2,9%; sang Pháp 80,84 triệu USD, tăng 8,1%; Bỉ 83,53 triệu USD, tăng 11,6%; Đức 119,73 triệu USD, tăng 1%.
Đứng sau thị trường Mỹ, EU là đến thị trường Nhật Bản đạt 274,93 triệu USD, chiếm 11,1%, tăng 5,6% so với cùng kỳ.
Túi xách, va lia, ô dù xuất khẩu sang Trung Quốc chiếm 4,8% trong tổng kim ngạch, đạt 117,92 triệu USD, tăng 9,5% so với cùng kỳ.
Xét về tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này trong 9 tháng đầu năm nay so với cùng kỳ năm ngoái, thì thấy đa số các thị trường tăng kim ngạch, trong đó xuất khẩu sang thị trường Séc tăng mạnh nhất 145,7%i, mặc dù kim ngạch chỉ đạt 5,13 triệu USD. Bên cạnh đó, xuất khẩu còn tăng trưởng cao ở mức 2 con số ở các thị trường như: Ba Lan tăng 14,5%, đạt 7,46 triệu USD; Australia tăng 30%, đạt 43,06 triệu USD; Anh tăng 13%, đạt 69,16 triệu USD; Tây Ban Nha tăng 11,7%, đạt 18,38 triệu USD; Bỉ tăng 11,6%, đạt 83,53 triệu USD .
Ngược lại, xuất khẩu túi xách va li sụt giảm mạnh ở các thị trường sau: Đan Mạch sụt giảm 30,8% so với cùng kỳ, chỉ đạt 6,4 triệu USD; Na Uy giảm 30,5%, đạt 2,98 triệu USD; Singapore giảm 22%, đạt 11,63 triệu USD; Thái Lan giảm 15,3%, đạt 9,05 triệu USD.
Xuất khẩu túi xách, ví, va li 9 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Thị trường | T9/2018 | +/- so với T8/2018(%)* | 9T/2018 | +/- so với cùng kỳ (%)* |
Tổng kim ngạch XK | 244,142,652 | -17 | 2,476,529,540 | -0.29 |
Mỹ | 106,891,709 | -10.89 | 951,920,685 | -8.73 |
EU | 59,140,277 | -20.75 | 678,626,444 | 5.39 |
Nhật Bản | 25,984,772 | -19.18 | 274,927,724 | 5.62 |
Hà Lan | 16,705,352 | -27.36 | 232,456,110 | 2.87 |
Đức | 10,335,820 | -24.12 | 119,733,995 | 1.01 |
Trung Quốc | 10,527,296 | -30.05 | 117,920,383 | 9.45 |
Hàn Quốc | 7,386,237 | -30.48 | 102,947,196 | 8.02 |
Bỉ | 5,976,569 | -41.03 | 83,531,156 | 11.57 |
Pháp | 7,381,816 | 6.74 | 80,843,500 | 8.13 |
Anh | 8,126,644 | -18.84 | 69,161,035 | 13.1 |
Hồng Kông (TQ) | 5,353,166 | -35.27 | 57,992,888 | 4.97 |
Canada | 5,845,181 | -1.94 | 50,098,300 | 6.67 |
Australia | 4,083,677 | -36.1 | 43,061,333 | 30.04 |
Italia | 5,722,523 | 17.35 | 42,235,560 | 0.86 |
ĐÔNG NAM Á | 3,252,012 | 19 | 28,143,318 | -17.49 |
Tây Ban Nha | 2,114,570 | -11 | 18,375,766 | 11.74 |
U.A.E | 998,829 | -40.95 | 18,297,735 | -9.34 |
Thụy Điển | 1,171,085 | -5.04 | 13,302,829 | 6.66 |
Nga | 896,171 | 42.32 | 12,503,785 | -13.94 |
Singapore | 1,389,595 | 58.12 | 11,632,491 | -21.96 |
Đài Loan | 958,108 | -41.39 | 11,349,548 | -10.36 |
Thái Lan | 618,220 | -32.67 | 9,047,441 | -15.25 |
Mexico | 802,040 | -6.47 | 8,860,700 | 4.23 |
Brazil | 862,689 | -3.65 | 7,839,765 | 3.54 |
Malaysia | 1,244,197 | 32.96 | 7,463,386 | -12.48 |
Ba Lan | 821,436 | 44.61 | 7,459,383 | 14.46 |
Đan Mạch | 502,992 | -67.32 | 6,397,395 | -30.76 |
Séc | 281,470 | -19.32 | 5,129,715 | 145.68 |
Thụy Sỹ | 626,622 | 185.67 | 4,260,404 | -9.12 |
Na Uy | 57,194 | -70.05 | 2,975,666 | -30.45 |
(*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn