9 tháng đầu năm 2018, lượng hạt tiêu xuất khẩu của cả nước đạt 192.902 tấn, tương đương 634,68 triệu USD.
Mỹ - thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam
- Cập nhật : 30/10/2018
Xuất khẩu sang Mỹ 9 tháng đầu năm 2018 đã đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu của cả nước trên 35 tỷ USD, tăng 13,01% so với cùng kỳ, trong đó dệt may là mặt hàng chủ lực dẫn đầu kim ngạch, chiếm 29,4% tỷ trọng.
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, trong 9 tháng đầu năm 2018 Mỹ tiếp tục là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam, đặc biệt, tốc độ tăng trưởng vào thị trường này cao hơn cùng kỳ năm ngoái.
Cụ thể, mặc dù tháng 9 trị giá xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Mỹ giảm 13,72% so với tháng 8/2018 chỉ đạt 4,22 tỷ USD, nhưng tính chung 9 tháng đầu năm tăng 13,02% so với cùng kỳ năm trước, tương đương cao hơn 3,6 điểm phần trăm so với mức tăng của cùng kỳ năm 2017, đạt 35,02 tỷ USD.
Kể từ khi Hiệp định thương mại Việt Nam - Mỹ có hiệu lực từ năm 2000 đến nay, kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Mỹ liên tục tăng trưởng ở mức cao. Nếu như năm 2000, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Mỹ chỉ vào khoảng 730 triệu USD, thì đến năm 2017 con số này đã lên đến 41,6 tỷ USD.
So với năm 2017, trong 9 tháng qua, Việt Nam có 7 nhóm hàng xuất khẩu sang thị trường Mỹ đạt kim ngạch từ 1 tỷ USD, giảm 1 nhóm hàng (do kim ngạch xuất khẩu hàng túi xách, ví va li, mũ, ô dù chỉ đạt 952 triệu USD).
Dệt may là nhóm hàng dẫn đầu về kim ngạch xuất khẩu sang Mỹ. Trong tháng 9, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này là 1,22 tỷ USD, giảm 12,97% so với tháng 8/2018 nhưng tăng 10,11% so với tháng 9/2017, tính chung 9 tháng đạt 10,33 tỷ USD, tăng 11,6% so với cùng kỳ năm trước và chiếm gần 46% tỷ trọng.
Đứng thứ hai về kim ngạch là mặt hàng giày dép, trong 9 tháng 2018 đã thu về 4,2 tỷ USD chiếm 12,2% tỷ trọng, tăng 13,47% so với cùng kỳ, riêng tháng 9/2018 đạt 461,8 triệu USD, giảm 10,19% so với tháng 8/2018 nhưng tăng 13,87% so với tháng 9/2017.
Kế đến là điện thoại các loại và linh kiện chiếm 11,8% tỷ trọng đạt 4,1 tỷ USD, tăng 43,58% so với cùng kỳ, riêng tháng 9/2018 đạt 619 triệu USD giảm 21,79% so với tháng 8/2018 nhưng tăng 81,43% so với tháng 9/2017.
Tiếp theo là gỗ và sản phẩm; máy vi tính sản phẩm điện tử chiếm lần lượt 7,8% và 5,9% tỷ trọng, đạt tương ứng 2,73 tỷ USD (tăng 15,7%) và 2,07 tỷ USD (giảm 14,1%).
Hai nhóm hàng còn lại đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD là máy móc thiết bị, dụng cụ, phụ tùng (2,34 tỷ USD, tăng mạnh 29,6%); hàng thủy sản (1,14 tỷ USD, tăng 9,2%).
Qua bảng số liệu thống kê của TCHQ, cũng cho thấy giá trị hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam có xuất xứ từ Mỹ trong 9 tháng qua đạt 9,55 tỷ USD, tăng 36,9% so với cùng kỳ 2017 và chiếm 5,5% tổng trị giá hàng hóa nhập khẩu của cả nước.
Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Mỹ 9 tháng năm 2018
Mặt hàng | 9T/2018 | +/- so với cùng kỳ 2017 (%)* | ||
Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Tổng |
| 35.021.289.682 |
| 13,01 |
Hàng thủy sản |
| 1.142.248.851 |
| 9,25 |
Hàng rau quả |
| 99.295.550 |
| 30,78 |
Hạt điều | 104.03 | 973.542.632 | 12,43 | 4,55 |
Cà phê | 140.381 | 264.507.431 | -3,61 | -20,02 |
Chè | 4.766 | 5.493.852 | 1,32 | 2,56 |
Hạt tiêu | 34.179 | 120.863.014 | 7,22 | -35,18 |
Gạo | 14.048 | 8.958.616 | -17,94 | -3,68 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
| 40.475.733 |
| 30,22 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu |
| 30.073.096 |
| 57,05 |
Dầu thô | 132.671 | 68.423.923 | -38,59 | -19,18 |
Hóa chất |
| 24.241.879 |
| 4,55 |
Sản phẩm hóa chất |
| 23.735.940 |
| 3,39 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
| 348.706.444 |
| 24,86 |
Cao su | 22.978 | 31.796.047 | -12,64 | -22,95 |
Sản phẩm từ cao su |
| 107.090.072 |
| 26,37 |
Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù |
| 951.920.685 |
| -8,73 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm |
| 48.404.714 |
| 24,29 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
| 2.730.458.849 |
| 15,75 |
Giấy và các sản phẩm từ giấy |
| 84.726.766 |
| 19,14 |
Xơ, sợi dệt các loại | 28.203 | 34.878.168 | 112,58 | 89,53 |
Hàng dệt, may |
| 10.325.909.366 |
| 11,60 |
Vải mành, vải kỹ thuật khác |
| 138.154.530 |
| 16,98 |
Giày dép các loại |
| 4.267.872.192 |
| 13,47 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày |
| 29.902.740 |
| -8,45 |
Sản phẩm gốm, sứ |
| 55.237.200 |
| 18,58 |
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh |
| 48.070.380 |
| 1,44 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm |
| 281.229.593 |
| 38,02 |
Sắt thép các loại | 717.613 | 613.064.649 | 89,76 | 102,41 |
Sản phẩm từ sắt thép |
| 355.660.739 |
| 30,21 |
Kim loại thường khác và sản phẩm |
| 252.741.369 |
| 33,19 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
| 2.068.114.534 |
| -14,06 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
| 4.155.099.110 |
| 43,58 |
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện |
| 49.307.559 |
| 8,85 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác |
| 2.342.106.202 |
| 29,56 |
Dây điện và dây cáp điện |
| 63.429.737 |
| 10,75 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
| 951.111.865 |
| 9,99 |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận |
| 346.696.245 |
| 11,21 |
(*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
Theo Vinanet.vn