Theo số liệu thống kê của Hải quan Việt Nam, 4 tháng đầu năm 2019, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu 2 chiều giữa Vệt Nam – Trung Quốc đạt 33,24 tỷ USD, tăng 12,1% so với cùng kỳ năm 2018.
Xuất khẩu hạt điều tăng về lượng nhưng kim ngạch giảm nhẹ
- Cập nhật : 25/10/2018
9 tháng đầu năm 2018, cả nước xuất khẩu tấn 271.689 hạt điều, thu về 2,54 tỷ USD, tăng 5,1% về lượng nhưng giảm 1% về kim ngạch.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 9/2018 xuất khẩu hạt điều sụt giảm 14,8% về lượng và giảm 13,9% về kim ngạch so với tháng 8/2018, đạt 29.762 tấn, trị giá 256,28 triệu USD. Tính chung trong cả 9 tháng đầu năm 2018, cả nước xuất khẩu tấn 271.689 hạt điều, thu về 2,54 tỷ USD, tăng 5,1% về lượng nhưng giảm 1% về kim ngạch so với 9 tháng đầu năm ngoái.
Giá hạt điều xuất khẩu trong tháng 9/2018 tăng nhẹ 1% so với giá xuất khẩu tháng 8/2018, đạt 8.611 USD/tấn. Tinh trung bình giá xuất khẩu trong 9 tháng đầu năm đạt 9.334,6 USD/tấn, giảm 5,8% so với cùng kỳ năm 2017.
Mỹ là thị trường tiêu thụ nhiều nhất các loại hạt điều của Việt Nam, chiếm trên 38% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu hạt điều của cả nước, đạt 104.030 tấn, tương đương 973,54 triệu USD, tăng 12,4% về lượng và tăng 4,6% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2017. Tuy nhiên, giá xuất khẩu sang thị trường này lại sụt giảm 7%, đạt trung bình 9.358 USD/tấn.
Hạt điều xuất khẩu sang thị trường Hà Lan chiếm 11,5% trong tổng lượng hạt điều xuất khẩu của cả nước và chiếm 12,2% trong tổng kim ngạch, đạt 31.295 tấn, trị giá 310,24 triệu USD, giảm 21,9% về lượng và giảm 23,9% về kim ngạch.
Xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc cũng giảm 1,3% về lượng và giảm 7% về kim ngạch, đạt 30.198 tấn, tương đương 274,8 triệu USD chiếm 11% trong tổng lượng và tổng kim ngạch.
Thị trường Anh chiếm 4% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu hạt điều của cả nước, đạt 10.776 tấn, tương đương 97,52 triệu USD, giảm 12,6% về lượng và giảm 16,8% về kim ngạch so với cùng kỳ.
Trong số các thị trường xuất khẩu hạt điều 9 tháng đầu năm nay, thì có tới 59% số thị trường đạt mức tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, còn 41% số thị trường sụt giảm kim ngạch. Trong đó, các thị trường tăng trưởng mạnh gồm có: Ukraine tăng 99,6% về lượng và tăng 91,6% về kim ngạch (đạt 473 tấn, tương đương 4,27 triệu USD); Philippines tăng 53,3% về lượng và tăng 64,7% về kim ngạch (đạt 1.277 tấn, tương đương 11,27 triệu USD); Italia tăng 40% về lượng và tăng 41,7% về kim ngạch (đạt 5.855 tấn, tương đương 43,27 triệu USD); Hy Lạp tăng 56% về lượng và tăng 42,4% về kim ngạch (đạt 532 tấn, tương đương 4,99 triệu USD).
Ngược lại, xuất khẩu sang Pakistan giảm mạnh nhất 89,7% về lượng và 90,9% về kim ngạch so với cùng kỳ, đạt 28 tấn, tương đương 258.654 USD. Xuất khẩu sang Singapore cũng giảm tương đối mạnh 29,3% về lượng và 30,9% về kim ngạch. Xuất khẩu sang Hà Lan giảm 21,9% về lượng và 23,9% về kim ngạch.
Xuất khẩu hạt điều 9 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Thị trường | 9T/2018 | +/- so với cùng kỳ (%)* | ||
Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Tổng cộng | 271.689 | 2.536.105.122 | 5,12 | -0,97 |
Mỹ | 104.030 | 973.542.632 | 12,43 | 4,55 |
Hà Lan | 31.295 | 310.237.957 | -21,85 | -23,89 |
Trung Quốc | 30.198 | 274.796.473 | -1,26 | -7,1 |
Anh | 10.776 | 97.522.538 | -12,55 | -16,83 |
Canada | 8.568 | 84.864.518 | 19,46 | 15,99 |
Đức | 8.614 | 83.548.560 | 15,18 | 8,84 |
Australia | 8.960 | 81.386.547 | -8,85 | -15,93 |
Thái Lan | 6.356 | 58.391.490 | -4,79 | -13,2 |
Italia | 5.855 | 43.274.296 | 40,11 | 41,75 |
Israel | 4.404 | 42.982.449 | 34,6 | 18,64 |
Nga | 4.571 | 42.228.252 | 16,13 | 8,35 |
Pháp | 3.308 | 34.768.814 | 42,96 | 36,67 |
Tây Ban Nha | 3.001 | 28.329.898 | 42,5 | 25,98 |
Ấn Độ | 3.698 | 27.393.949 | -0,11 | -9,14 |
Nhật Bản | 2.544 | 24.212.905 | 16,8 | 16,42 |
Bỉ | 2.352 | 23.427.116 | 42,63 | 33,98 |
New Zealand | 2.066 | 18.773.598 | -4,88 | -9,78 |
U.A.E | 2.238 | 17.467.373 | -16,99 | -17,89 |
Đài Loan (TQ) | 1.689 | 16.534.247 | 17,37 | 8,05 |
Hồng Kông (TQ) | 1.276 | 14.395.484 | 19,81 | 18,32 |
Philippines | 1.277 | 11.271.371 | 53,3 | 64,74 |
Na Uy | 903 | 8.722.366 | 12,03 | 5,05 |
Nam Phi | 755 | 7.313.956 | 13,36 | 13,72 |
Hy Lạp | 532 | 4.991.406 | 56,01 | 42,44 |
Singapore | 497 | 4.899.692 | -29,3 | -30,87 |
Ukraine | 473 | 4.268.430 | 99,58 | 91,6 |
Pakistan | 28 | 258.654 | -89,74 | -90,89 |
(*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn