Theo số liệu sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong 9 tháng đầu năm 2018 cả nước xuất khẩu 4,89 triệu tấn gạo, thu về 2,46 tỷ USD, tăng 5,9% về lượng và tăng 20,5% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.
Việt Nam – Indonesia: Đối tác thương mại lớn thứ 4 của nhau trong ASEAN
- Cập nhật : 13/10/2018
Là đối tác thương mại lớn thứ 4 của nhau trong ASEAN, quan hệ thương mại giữa Việt Nam – Indoneis tăng trưởng đều đặn ở mức 6,5%/năm trong giai đoạn 2012 – 2016, năm 2017 đạt 6,5 tỷ USD và 9 tháng đầu năm 2018 đạt trên 6 tỷ USD. Hai nước sẽ phấn đấu nâng kim ngạch thương mại lên 10 tỷ USD vào năm 2020.
Thương mại song phương giữa Việt Nam – Indonesia
Trong 9 tháng đầu năm 2018, Việt Nam đã thu về từ Indonesia 2,7 tỷ USD, tăng 25,97% so với cùng kỳ, tính riêng tháng 9/2018 đạt 226,8 triệu USD, giảm 14,85% so với tháng 8/2018 và giảm 9,68% so với tháng 9/2017.
Gạo là mặt hàng chủ lực Việt Nam xuất sang Idnonesia thời gian này, chiếm 13,5% tỷ trọng đạt 361,9 triệu USD với 770,9 nghìn tấn, giá xuất bình quân 469,42 USD/tấn, tăng gấp 5,9 lần về lượng (tức tăng 4922,59%); gấp hơn 7,6 lần trị giá (tức tăng 6613,49%) và 33,67% về giá so với cùng kỳ năm trước. Tính riêng tháng 9/2018, lượng gạo đã xuất sang Indonesia đạt 156 tấn, trị giá 82,6 triệu USD, giảm 79,63% về lượng và 81,98% trị giá so với tháng 8/2018.
Mặt hàng được xuất nhiều đứng thứ hai sau gạo là sắt thép đạt 34,3 nghìn tấn trị giá 28,2 triệu USD trong tháng 9/2018, giảm 14,3% về lượng và 10,68% trị giá so với tháng 8/2018; so với tháng 9/2017 thì cũng giảm cả lượng và trị giá giảm lần lượt 45,75%; 35,6%. Tính chung 9 tháng đầu năm 2018, lượng thép đã xuất sang Indonesia là 452,4 nghìn tấn, trị giá 360,5 triệu USD, tăng 9,63% về lượng và 20,46% trị giá so với cùng kỳ, giá xuất bình quân tăng 9,88% đạt 796,91 USD/tấn. Kế đến là điện thoại, máy móc thiết bị, hàng dệt may, rau quả….
Nhìn chung 9 tháng đầu năm 2018, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Indonesia đều tăng trưởng số này chiếm 78,1%, ngoài mặt hàng gạo có tốc độ tăng đột biến thì một số mặt hàng cũng có tốc độ tăng mạnh như: Cà phê tăng gấp hơn 10 lần về lượng (tức tăng 973,06%) và gấp 7,6 lần về trị giá (tức tăng 671,97%) đạt 60,2 nghìn tấn, 118,7 triệu USD; xăng dầu tăng gấp 5,1 lần về lượng (tức tăng 419,18%) và gấp 5,9 lần trị giá (tức tăng 488,48%) đạt 1,5 nghìn tấn, 913,8 nghìn USD; than và sản phẩm gốm sứ đều có kim ngạch tăng trên 100%, tăng lần lượt 127,95% và 124,38%.
Ngược lại, Việt Nam nhập khẩu từ Indoneisa 466,8 triệu USD trong tháng 9/2018 tăng 10,75% so với tháng 8/2018 và tưng 62,28% so với tháng 9/2017, nâng kim ngạch nhập khẩu 9 tháng đầu năm 2018 lên 3,3 tỷ USD, tăng 29,10% so với cùng kỳ năm trước.
Than, hóa chất, giấy các loại, sắt thép, kim loại là những mặt hàng chủ lực Việt Nam nhập khẩu từ Indonesia.
Như vậy, 9 tháng đầu năm 2018 Việt Nam đã nhập siêu từ Indonesia 713,4 triệu USD.
Về lĩnh vực đầu tư, tính lũy kế đến 20/9/2018 Indonesia đứng thứ 28/129 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam với số dự án lên tới 72, tổng vốn đăng ký 583,28 triệu USD.
Hàng hóa xuất khẩu sang Indonesia 9 tháng năm 2018
Mặt hàng | 9T/2018 | +/- so với cùng kỳ 2017 (%)* | ||
Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Tổng |
| 2.665.534.438 |
| 25,97 |
Gạo | 770.968 | 361.911.557 | 4.922,59 | 6.613,49 |
Sắt thép các loại | 452.480 | 360.587.593 | 9,63 | 20,46 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
| 207.105.866 |
| -52,07 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác |
| 198.129.774 |
| 10,85 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
| 192.350.638 |
| 15,47 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày |
| 170.066.508 |
| 16,49 |
Hàng dệt, may |
| 136.638.373 |
| 39,2 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
| 122.805.849 |
| 31,37 |
Cà phê | 60.263 | 118.709.368 | 973,06 | 671,97 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
| 77.574.516 |
| 8,02 |
Chất dẻo nguyên liệu | 41.790 | 61.943.952 | -33,02 | -24,56 |
Xơ, sợi dệt các loại | 15.589 | 51.220.633 | 31,65 | 28,66 |
Sản phẩm hóa chất |
| 49.721.204 |
| 48,23 |
Sản phẩm từ sắt thép |
| 48.774.789 |
| 16,76 |
Giày dép các loại |
| 42.228.256 |
| 29,8 |
Kim loại thường khác và sản phẩm |
| 36.751.892 |
| 6,25 |
Giấy và các sản phẩm từ giấy |
| 32.280.741 |
| 47,1 |
Dây điện và dây cáp điện |
| 25.015.463 |
| 76,23 |
Vải mành, vải kỹ thuật khác |
| 24.303.886 |
| 30,97 |
Cao su | 12.220 | 18.075.666 | 19,15 | 4,3 |
Than các loại | 102.979 | 13.727.345 | 96,31 | 127,95 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
| 10.885.600 |
| 32,45 |
Sản phẩm từ cao su |
| 9.633.656 |
| 18,63 |
Sản phẩm gốm, sứ |
| 9.250.362 |
| 124,38 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu |
| 9.068.077 |
| -42,85 |
Hóa chất |
| 8.512.341 |
| -66,18 |
Chè | 6.945 | 6.949.721 | -4,54 | 8,61 |
Hàng thủy sản |
| 3.064.252 |
| -33,59 |
Quặng và khoáng sản khác | 17.093 | 2.027.175 | -5,18 | 3,89 |
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ |
| 964.083 |
| -49,81 |
Xăng dầu các loại | 1.516 | 913.866 | 419,18 | 488,48 |
Hàng rau quả |
| 613.438 |
| -80,19 |
(*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
Theo Vinanet.vn