Tình hình xuất khẩu cao su trong tháng 9/2018 sụt giảm bởi tác động từ giá cao su trên thị trường thế giới biến động không đồng nhất. Tại thị trường nội địa, giá mủ cao su giảm do mưa kéo dài và ảnh hưởng nặng của bệnh rụng lá...
Hàng hóa xuất sang Hàn Quốc tăng trưởng khả quan
- Cập nhật : 13/10/2018
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, hàng hóa của Việt Nam xuất sang thị trường Hàn Quốc liên tục tăng trưởng mạnh. Trong 8 tháng đầu năm 2018, kim ngạch tăng 29,5% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 11,93 tỷ USD.
Riêng tháng 8/2018 đạt 1,69 tỷ USD, tăng 12% so với tháng 7/2018 và cũng tăng 14,3% so với tháng 8/2017. Trong số rất nhiều nhóm hàng xuất sang thị trường Hàn Quốc 8 tháng đầu năm thì có 3 nhóm hàng đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD; trong đó nhóm điện thoại và linh kiện đứng đầu về kim ngạch, với 2,99 tỷ USD, chiếm 25% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại sang thị trường này, tăng trưởng 23% so với cùng kỳ năm 2017.
Đứng thứ 2 về kim ngạch là nhóm hàng dệt may chiếm 16,5%, tăng 25,7%, đạt 1,97 tỷ USD; tiếp đến nhóm máy vi tính. sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 53,9% so với cùng kỳ, đạt 1,76 tỷ USD, chiếm 14,7%.
Nhìm chung, trong 8 tháng đầu năm nay hầu hết các loại hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó đáng chú ý một số nhóm tăng mạnh trên 100% kim ngạch so với cùng kỳ như: Than đá tăng 394%, đạt 39,55 triệu USD; máy ảnh, máy quay phim và linh kiện tăng 198,4%, đạt 240,15 triệu USD; nguyên liệu nhựa tăng 156,8%, đạt trên 20,64 triệu USD; giấy và các sản phẩm từ giấy tăng 103%, đạt 15,17 triệu USD.
Chỉ có một số nhóm hàng bị sụt giảm kim ngạch; trong đó, xuất khẩu dầu thô sang Hàn Quốc giảm mạnh nhất 63,6% so với cùng kỳ, chỉ đạt 23,83 triệu USD. Xuất khẩu hạt tiêu cũng giảm mạnh 48%, đạt 12,51 triệu USD; cao su giảm %, đạt triệu USD; vải mạnh, vải kỹ thuật giảm %, đạt triệu USD; phân bón giảm %, đạt triệu USD
Xuất khẩu hàng hóa sang Hàn Quốc 8 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Nhóm hàng | T8/2018 | +/- so với T7/2018(%)* | 8T/2018 | +/- so với cùng kỳ (%)* |
Tổng kim ngạch XK | 1.689.059.118 | 12,1 | 11.928.991.013 | 29,54 |
Điện thoại các loại và linh kiện | 363.580.945 | -6,91 | 2.992.706.086 | 23,03 |
Hàng dệt, may | 396.017.545 | 46,29 | 1.965.273.072 | 25,68 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 205.952.133 | 6,46 | 1.756.758.068 | 53,94 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác | 117.432.995 | 19,05 | 824.963.453 | 34,88 |
Gỗ và sản phẩm gỗ | 84.728.119 | -3,4 | 632.313.400 | 52,77 |
Hàng thủy sản | 79.984.279 | 16,66 | 538.898.874 | 13,27 |
Giày dép các loại | 44.279.203 | -0,32 | 340.872.770 | 26,16 |
Xơ, sợi dệt các loại | 33.148.377 | -6,54 | 274.536.095 | 26,55 |
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện | 27.148.539 | 0,95 | 240.154.683 | 198,35 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng | 21.003.698 | -19,95 | 164.952.060 | -0,01 |
Kim loại thường khác và sản phẩm | 18.494.945 | 15,3 | 118.786.288 | 3,83 |
Sắt thép các loại | 17.359.104 | 33,27 | 116.153.569 | 17,81 |
Dây điện và dây cáp điện | 14.555.284 | 25,98 | 107.090.869 | 37,79 |
Sản phẩm từ sắt thép | 13.439.057 | 37,16 | 105.757.511 | 45,02 |
Sản phẩm từ chất dẻo | 15.598.940 | 13,88 | 104.729.564 | 20,26 |
Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù | 10.624.280 | -19,21 | 95.632.907 | 9,11 |
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh | 2.411.847 | -48,88 | 80.778.475 | 26,82 |
Hàng rau quả | 9.097.724 | -7,99 | 76.955.528 | 21,38 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 9.764.921 | 24,72 | 74.078.620 | 41,44 |
Xăng dầu các loại | 6.025.210 | -29,89 | 56.524.241 | 35,98 |
Sản phẩm hóa chất | 9.834.276 | 24,33 | 53.289.089 | 4,7 |
Hóa chất | 8.422.100 | 0,27 | 51.694.247 | 84,69 |
Cà phê | 5.940.624 | 22,3 | 47.253.488 | -18,64 |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận | 5.062.825 | -13,29 | 41.555.237 | 98,67 |
Than các loại | 3.685.296 | -53,55 | 39.548.119 | 394,06 |
Sản phẩm từ cao su | 5.520.128 | 10,78 | 35.853.668 | 10,65 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc | 3.711.242 | -3,6 | 32.965.001 | 18,56 |
Cao su | 4.889.507 | 15,29 | 32.420.981 | -42,7 |
Vải mành, vải kỹ thuật khác | 4.023.797 | 14,95 | 29.638.392 | -21,59 |
Sắn và các sản phẩm từ sắn | 6.853.320 | 40,36 | 24.238.263 | 57,18 |
Dầu thô |
|
| 23.827.014 | -63,62 |
Chất dẻo nguyên liệu | 1.826.747 | 51,56 | 20.643.729 | 156,8 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu | 1.640.936 | 27,65 | 18.184.641 | 64,7 |
Giấy và các sản phẩm từ giấy | 2.259.861 | 0,14 | 15.168.737 | 103,09 |
Sản phẩm gốm, sứ | 1.835.231 | 2,39 | 13.831.271 | 16,01 |
Hạt tiêu | 1.338.928 | 80,76 | 12.509.808 | -47,95 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm | 1.349.785 | -0,75 | 11.604.340 | 4,97 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm | 1.634.979 | -15,12 | 11.544.278 | 73,6 |
Quặng và khoáng sản khác | 1.666.500 | 76,93 | 8.569.125 | 70,23 |
Phân bón các loại | 190.636 | 6,06 | 7.082.883 | -19,66 |
(*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn