Số lượng nhóm hàng “tỷ USD” của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) chiếm hơn 50% tổng số nhóm hàng xuất khẩu “tỷ USD” của cả nước, trong đó giới doanh nghiệp này chiếm ưu thế lớn trong lĩnh vực công nghệ cao.
Kim ngạch xuất khẩu đá quý, kim loại và sản phẩm tăng trưởng trở lại
- Cập nhật : 13/10/2018
Sau khi suy giảm kim ngạch hai tháng liên tiếp, thì nay sang tháng 8/2018 xuất khẩu nhóm hàng đá quý và kim loại quý đã lấy lại đà tăng trưởng, tăng 23,8% so với tháng 7/2018 đạt 61,4 triệu USD.
Nâng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này 8 tháng đầu năm 2018 lên 402,8 triệu USD, tăng 17,2% so với cùng kỳ năm 2017.
Đá quý và kim loại quý và sản phẩm của Việt Nam được xuất khẩu chủ yếu sang thị trường Mỹ, chiếm 63,4% tỷ trọng đạt 255,6 triệu USD, tăng 40,82% so với cùng kỳ, tính riêng tháng 8/2018 kim ngạch xuất sang thị trường này đạt 42 triệu USD, tăng 21,63% so với tháng 7/2018 và tăng 25,58% so với tháng 8/2017.
Đứng thứ hai về kim ngạch là thị trường Nhật Bản, chiếm 10% tỷ trọng đạt 40,5 triệu USD, tăng 8,93% so với cùng kỳ, tính riêng tháng 8/2018 đạt trên 5 triệu USD, tăng 17,1% so với tháng 7/2018 và tăng 27,95 so với tháng 8/2017.
Tiếp theo là thị trường EU, chiếm 8% tỷ trọng đạt 32,3 triệu USD giảm 28,44%; thị trường Đông Nam Á chiếm 0,4% tỷ trọng, đạt 1,7 triệu USD tăng 17,42%....
Nhìn chung, 8 tháng đầu năm nay kim ngạch xuất khẩu sang các thị trường đều có tốc độ tăng trưởng, số thị trường này chiếm 57,1% trong đó xuất sang thị trường Anh tăng vượt trội 58,23% tuy chỉ đạt 2,4 triệu USD; tính riêng tháng 8/2018 đạt 274,4 nghìn USD, tăng 16,41% so với tháng 7/2018 và giảm 20,46% so với tháng 8/2017.
Ở chiều ngược lại, số thị trường với kim ngạch sụt giảm chiếm 42,8%, trong đó xuất sang thị trường Thụy Sỹ và Bỉ giảm nhiều nhất, giảm lần lượt 98,37% và 65,52% tương ứng với với 316,5 nghìn USD; 9,2 triệu USD.
Thị trường xuất khẩu đá quý và kim loại quý 8 tháng năm 2018
Thị trường | T8/2018 (USD) | +/- so với T7/2018 (%)* | 8T/2018 (USD) | +/- so với cùng kỳ 2017 (%)* |
Mỹ | 42.033.445 | 21,63 | 255.631.441 | 40,82 |
Nhật Bản | 5.020.448 | 17,1 | 40.507.189 | 8,93 |
Hồng Kông (TQ) | 2.528.789 | 50,83 | 22.568.935 | -7,83 |
Pháp | 1.423.363 | -2,8 | 16.130.395 | 36,24 |
Hàn Quốc | 1.349.785 | -0,75 | 11.604.340 | 4,97 |
Bỉ | 1.793.671 |
| 9.202.132 | -65,52 |
Australia | 988.888 | -2,52 | 8.327.926 | 5,13 |
Đức | 376.971 | 13,17 | 3.055.774 | -17,82 |
Anh | 274.469 | 16,41 | 2.433.170 | 58,23 |
UAE | 591.640 | 57,85 | 2.354.966 | -59,71 |
Thái Lan | 151.466 | -78,52 | 1.781.535 | 17,42 |
Tây Ban Nha | 224.783 | 138,4 | 1.543.466 | 6,96 |
Đài Loan | 89.992 | 90,63 | 501.770 | -19,46 |
Thụy Sỹ | 38.420 | 20,14 | 316.583 | -98,37 |
(*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
Theo Vinanet.vn