Vụ Thị trường châu Á - châu Phi (Bộ Công thương) cho biết, năm 2018, kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam với các nước khu vực châu Phi đạt khoảng 6,6 tỷ USD.
Thương mại Việt Nam – Indonesia 11 tháng năm 2018
- Cập nhật : 15/01/2019
Tính từ đầu năm đến hết tháng 11/2018, thương mại giữa Việt Nam – Indonesia đạt 7,65 tỷ USD, theo đó xuất khẩu đạt 3,24 tỷ USD, tăng 23,93% và nhập khẩu trên 4,4 tỷ USD, tăng 33,12% so với cùng kỳ năm 2017. Như vậy, thâm hụt thương mại giữa Việt Nam và Indoensia là 1,16 tỷ USD, tăng 67,82%.
Cụ thể:Xuất khẩu
Việt Nam xuất khẩu sang Indonesia chủ yếu các mặt hàng sắt thép, gạo, máy móc thiết bị… trong đó sắt thép là mặt hàng đạt kim ngạch cao nhất 477,44 triệu USD, chiếm 14,7% tỷ trọng với lượng xuất là 610,5 nghìn tấn, tăng 11,84% về lượng và 19,97% trị giá so với cùng kỳ năm 2017, giá xuất bình quân đạt 782,03 USD/tấn, tăng 7,27%.
Đứng thứ hai về kim ngạch là mặt hàng gạo, chiếm 11,16% tỷ trọng đạt 362,4 triệu USD với 772 nghìn tấn, nếu so với 11 tháng năm 2017 thì có mức độ tăng đột biến tăng gấp 48,71 lần về lượng (tức tăng 4771,28%) và tăng gấp 64,4 lần (tức tăng 6340,28%), giá xuất bình quân tăng 32,21% đạt 469,43 USD/tấn. Tính riêng tháng 11/2018 đã xuất 1,1 nghìn tấn, trị giá 535,4 nghìn USD, giá xuất bình quân là 473,86 USD/tấn.
Kế đến là máy móc thiết bị, điện thoại các loại và linh kiện, hàng dệt may…. Nhìn chung, 11 tháng đầu năm 2018 kim ngạch xuất khẩu của những mặt hàng đạt trên 100 triệu USD chiếm 27,27%, trong đó ngoài mặt hàng gạo có mức độ tăng đột biến thì xuất khẩu cà phê cũng tăng mạnh, mặc dù giá xuất bình quân thời gian này giảm 31,88% chỉ có 1981,32 USD/tấn, nhưng tăng gấp 9,7 lần (tức tăng 873,16%) về lượng và gấp 6,6 lần (tức tăng 562,89%) về trị giá, đạt tương ứng 60,85 nghìn tấn; 120,56 triệu USD. Mặc dù, trong tháng 11/2018 xuất khẩu cà phê sang Indonesia sụt giảm cả lượng và trị giá, giảm lần lượt 14,78% và 8,35% so với tháng 10/2018 nhưng giá xuất bình quân tăng 7,6% đạt 3.279,06 USD/tấn.
Ngoài những mặt hàng có con số tăng trưởng ấn tường, thì những mặt hàng khác như xăng dầu, than, sản phẩm gốm sứ cũng tăng mạnh. Cụ thể, xăng dầu tuy chỉ đạt 913,8 nghìn USD, nhưng so với cùng kỳ 2017 tăng gấp 5,9 lần (tức tăng 488,48%); than đá tăng gấp 2,1 lần (tức tăng 110,63%) đạt 22,44 triệu USD và sản phẩm gốm sứ tăng gấp 2 lần (tức tăng 102,59%) đạt 12,7 triệu USD.
Ở chiều ngược lại, Indonesia lại giảm mạnh nhập khẩu hóa chất và hàng rau quả từ Việt Nam, giảm lần lượt 65,49% và 64,53% tương ứng với 9,81 triệu USD và trên 1,08 triệu USD.
Một điểm đáng chú ý nữa, trong cơ cấu hàng hóa xuất khẩu sang Indonesia thời gian này có thêm nhóm hàng clanker và xi măng với lượng xuất đạt 14 tấn, trị giá 30,2 nghìn USD, giá xuất bình quân 2.162,57 USD/tấn.
Thống kê hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Indonesia 11 tháng năm 2018
Mặt hàng | 11T/2018 | +/- so với cùng kỳ năm 2017* | ||
Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Tổng |
| 3.245.915.398 |
| 23,93 |
Sắt thép các loại | 610.518 | 477.442.769 | 11,84 | 19,97 |
Gạo | 772.098 | 362.447.017 | 4,771,28 | 6,340,28 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác |
| 247.321.818 |
| 8,05 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
| 245.882.224 |
| -50,73 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
| 230.123.375 |
| 13,57 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày |
| 208.290.499 |
| 18,04 |
Hàng dệt, may |
| 175.506.992 |
| 37,55 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
| 145.371.928 |
| 24,15 |
Cà phê | 60.852 | 120.567.116 | 873,16 | 562,89 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
| 97.603.927 |
| 9,24 |
Chất dẻo nguyên liệu | 63.091 | 90.487.604 | -16,37 | -9,23 |
Xơ, sợi dệt các loại | 19.889 | 62.875.808 | 26,57 | 22,75 |
Sản phẩm hóa chất |
| 61.655.187 |
| 47,52 |
Sản phẩm từ sắt thép |
| 58.963.384 |
| 7,38 |
Giày dép các loại |
| 53.941.552 |
| 36,51 |
Kim loại thường khác và sản phẩm |
| 45.950.101 |
| 8,55 |
Giấy và các sản phẩm từ giấy |
| 42.124.287 |
| 45,57 |
Vải mành, vải kỹ thuật khác |
| 31.086.359 |
| 31,94 |
Dây điện và dây cáp điện |
| 28.007.644 |
| 67,76 |
Cao su | 15.556 | 22.583.536 | 14,32 | 1,56 |
Than các loại | 173.229 | 22.447.452 | 88,6 | 110,63 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
| 13.612.397 |
| 22,45 |
Sản phẩm gốm, sứ |
| 12.720.249 |
| 102,59 |
Sản phẩm từ cao su |
| 12.612.500 |
| 20,49 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu |
| 12.008.361 |
| -31,67 |
Hóa chất |
| 9.812.720 |
| -64,53 |
Chè | 8.211 | 8.130.150 | -8,77 | -0,37 |
Hàng thủy sản |
| 3.776.384 |
| -24,35 |
Quặng và khoáng sản khác | 21.605 | 2.626.399 | -28,23 | -17,53 |
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ |
| 1.249.300 |
| -39,39 |
Hàng rau quả |
| 1.089.728 |
| -65,49 |
Xăng dầu các loại | 1.516 | 913.866 | 419,18 | 488,48 |
(Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
Nhập khẩu
Việt Nam nhập chủ yếu từ Indonesia các mặt hàng than, dầu mỡ động thực vật, máy vi tính sản phẩm điện tử, giấy và các sản phẩm từ giấy… Trong đó, than đá chiếm tỷ trọng hơn cả 16,42% tỷ trọng đạt 724,2 triệu USD, với 10,1 triệu tấn tăng 95,74% về lượng và gấp 2,1 lần (tức tăng 108,63%) về trị giá so với cùng kỳ 2017.Giá xuất bình quân twang 6,58% đạt 71,16 USD/tấn. Riêng tháng 11/2018 đã nhập từ Indonesia 1,19 triệu tấn, trị giá 86,39 triệu USD, tăng 26,6% về lượng và 2,59% trị giá so với tháng 10/2018, mặc dù giá xuất bình quân giảm 18,97% chỉ có 72,29 USD/tấn.
Đứng thứ hai về kim ngạch là mặt hàng dầu mỡ động thực vật, tăng 71,16% đạt 265,46 triệu USD chiếm 6% tỷ trọng.
Kế đến là máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, đạt 248,95 triệu USD, tăng gấp 2,8 lần (tức tăng 175,3%).
Ngoài những mặt hàng kể trên, Việt Nam còn nhập từ Indonesia các mặt hàng như thủy sản, phân bón, hạt điều, sắt thép….
Đặc biệt, nhóm hàng sắt thép mặc dù đây là mặt hàng chủ lực Việt Nam xuất khẩu sang Indonesia trong 11 tháng đầu năm 2018 và dẫn đầu kim ngạch, nhưng Việt Nam cũng tăng mạnh nhập khẩu nhóm hàng này từ Indonesia, cụ thể tuy chỉ đạt 128,8 nghìn tấn, trị giá 156,17 triệu USD, nhưng tăng gấp 2,2 lần về lượng (tức tăng 115,23%) và gấp 5,4 lần về trị giá (tức tăng 411,34%), giá nhập bình quân cũng tăng gấp 2,4 lần (tức tăng 137,57%) đạt 1212,08 USD/tấn.
Ở chiều ngược lại, Việt Nam giảm mạnh nhập khẩu ôtô nguyên chiếc từ Indonesia, giảm 22,77% về lượng và 27,27% trị giá, giá nhập bình quân giảm 5,83% tương ứng với 12,8 nghìn chiếc; 212,42 triệu USD và 16.475,67 USD/tấn.
Hàng hóa nhập khẩu từ Indonesia 11 tháng năm 2018
Mặt hàng | 11T/2018 | +/- so với cùng kỳ 2017 (%) | ||
Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Tổng |
| 4.410.329.711 |
| 33,12 |
Than các loại | 10.177.803 | 724.265.687 | 95,74 | 108,63 |
Dầu mỡ động, thực vật |
| 265.460.334 |
| 71,16 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
| 248.954.722 |
| 175,3 |
Giấy các loại | 286.528 | 239.074.190 | 20,09 | 36,43 |
Hóa chất |
| 214.718.835 |
| 15,38 |
Ô tô nguyên chiếc các loại (chiếc) | 12.893 | 212.420.820 | -22,77 | -27,27 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác |
| 199.535.248 |
| -8,8 |
Linh kiện, phụ tùng ô tô |
| 188.082.961 |
| 31,04 |
Kim loại thường khác | 32.756 | 178.110.360 | -26,28 | -26,24 |
Sắt thép các loại | 128.845 | 156.171.087 | 115,23 | 411,34 |
Chất dẻo nguyên liệu | 102.577 | 131.830.513 | 34,81 | 39,18 |
Xơ, sợi dệt các loại | 55.565 | 101.551.528 | -0,46 | 12,84 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
| 99.371.228 |
| 27,2 |
Sản phẩm hóa chất |
| 95.690.292 |
| 22,53 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu |
| 87.320.141 |
| -7,58 |
Hàng thủy sản |
| 85.691.214 |
| 87,49 |
Phân bón các loại | 205.533 | 61.044.581 | -8,18 | 9,24 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày |
| 58.238.786 |
| 35,69 |
Vải các loại |
| 56.944.407 |
| 2,38 |
Hạt điều | 28.810 | 53.391.917 | -16,24 | -26,75 |
Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh |
| 46.612.849 |
| 5,55 |
Cao su | 25.061 | 45.286.118 | -10,56 | -9,59 |
Hàng điện gia dụng và linh kiện |
| 44.903.127 |
| 10,79 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
| 33.128.103 |
| -8,22 |
Sản phẩm từ sắt thép |
| 29.336.220 |
| -0,82 |
Dược phẩm |
| 27.376.913 |
| 30,55 |
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh |
| 24.934.247 |
| -16,5 |
Dây điện và dây cáp điện |
| 22.625.929 |
| 72,44 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
| 17.925.495 |
| 11,11 |
Nguyên phụ liệu thuốc lá |
| 17.333.824 |
| 94,23 |
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu |
| 15.511.608 |
| -20,23 |
Chế phẩm thực phẩm khác |
| 15.092.027 |
| -13,61 |
Khí đốt hóa lỏng | 23.834 | 13.877.065 | -39,38 | -34,66 |
Sản phẩm từ giấy |
| 10.851.944 |
| 21,03 |
Sản phẩm từ cao su |
| 10.776.879 |
| 30,44 |
Sản phẩm từ kim loại thường khác |
| 8.262.302 |
| -17,9 |
Sản phẩm khác từ dầu mỏ |
| 6.725.829 |
| 67,84 |
Bông các loại | 5.374 | 6.667.117 | 35,98 | 45,86 |
(*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
Theo Vinanet.vn