tin kinh te
 
 
 
rss - tinkinhte.com

Thị trường cao su tháng 9, 9 tháng 2018: Giá xuất khẩu và nguyên liệu đều sụt giảm

  • Cập nhật : 16/10/2018

Tình hình xuất khẩu cao su trong tháng 9/2018 sụt giảm bởi tác động từ giá cao su trên thị trường thế giới biến động không đồng nhất. Tại thị trường nội địa, giá mủ cao su giảm do mưa kéo dài và ảnh hưởng nặng của bệnh rụng lá...

Theo Bộ NN & PTNT, giá mủ cao su trong tháng 9/2018 sụt giảm. Cụ thể, tại Bình Phước, giá thu mua mủ cao su giảm từ mức 255 đồng/độ xuống 240 đồng/độ. Tại Đồng Nai, giá mủ tiếp tục giảm 500 đ/kg, từ 12.500 đ/kg xuống còn 12.000 đ/kg.

Nguyên nhân giảm do mưa tập trung kéo dài, làm gián đoạn việc khai thác mủ tại nhiều nơi, nhất là khu vực Tây Nguyên, Lào và một số nơi ở miền Đông Nam Bộ. Riêng khu vực Tây Nguyên bị ảnh hưởng nặng của bệnh rụng lá mùa mưa. Sức tiêu thụ rất chậm, giá cao su giống thời điểm này khá thấp, chỉ bằng một nửa so với cùng kỳ năm ngoái.

Tính chung trong 9 tháng, giá mủ cao tại Đồng Nai tăng khoảng 200 đ/kg (mức giá cao nhất đạt được vào tháng 5 là 13.200 đ/kg); giá mủ cao su tại Bình Phước giảm khoảng 400 đ/kg.

Dự báo, giá cao su nguyên liệu trong nước tiếp tục giảm trong thời gian tới với bối cảnh thị trường cao su toàn cầu dư cung, giao dịch ảm đạm.

Xuất khẩu

Cùng với thị trường nội địa, hoạt động xuất khẩu cũng ảm đạm, tháng 9/2018 giảm cả lượng và trị giá, giảm lần lượt 10,7% và 9,6% so với tháng 8/2018 tương ứng với 152,8 nghìn tấn; 197 triệu USD. Nguyên nhân, do giá cao su trên thị trường thế giới biến động không đồng nhất so với tháng 8/2018 đã tác động đến tình hình xuất khẩu cao su của Việt Nam.

Tính chung từ đầu năm đến hết tháng 9/2018, đã xuất khẩu trên 1 triệu tấn cao su, trị giá 1.4 tỷ USD, tăng 8,3% về lượng nhưng giảm 11,9% trị giá so với cùng kỳ. Giá xuất bình quân 1.381,07 USD/tấn, giảm 18,6%.

Trung Quốc thị trường chính xuất khẩu cao su của Việt Nam, chiếm 64,2% tổng lượng cao su xuất khẩu đạt 661,9 nghìn tấn, trị giá 899,7 triệu USD, tăng 8,62% về lượng nhưng giảm 12,53% trị giá so với cùng kỳ 2017. Giá xuất bình quân 1359,21 USD/tấn, giảm 19,47%.

Tính riêng tháng 9/2018 xuất khẩu sang Trung Quốc là 101,4 nghìn tấn, trị giá 129,7 triệu USD, giảm 4,49% về lượng và 1,74% trị giá so với tháng 8/2018; nếu so với tháng 9/2017 tăng 1,2% về lượng nhưng giảm 19,98% trị giá.

Sau Trung Quốc là thị trường EU, chiếm 6,6% thị phần đạt 68,5 nghìn tấn, trị giá 97,2 triệu USD, giảm 3,83% về lượng và 22,4% trị giá so với cùng kỳ. Kế đến là Ấn Độ, các nước Đông Nam Á, Malaysia, Đức và Hàn Quốc…

Một điểm đáng chú ý về tình hình xuất khẩu cao su trong 9 tháng đầu năm 2018, mặc dù lượng cao su xuất sang các thị trường đều tăng trưởng (chiếm tới 68%), nhưng ngược lại kim ngạch sụt giảm phần lớn (chiếm 67,8%).

Trong số thị trường tăng mạnh nhập khẩu cao su từ Việt Nam phải kể đến Ấn Độ tăng 77,28% (đạt 68,4 nghìn tấn); Mexico tăng 71,32% (đạt trên 2 nghìn tấn); Ukraine tăng 70,39% (đạt 305 tấn).

Thị trường với kim ngạch sụt giảm mạnh đó là: Séc giảm 83,03% (tương ứng 543,5 nghìn USD); Singapore giảm 68,41% (với 104,2 nghìn USD).

Thị trường xuất khẩu cao su 9 tháng năm 2018

Thị trường

9T/2018

+/- so với cùng kỳ 2017 (%)*

Lượng (Tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Trung Quốc

661.985

899.778.081

8,62

-12,53

Ấn Độ

68.411

99.459.737

77,28

53,15

Malaysia

46.990

61.151.426

-21,75

-34,64

Đức

28.991

44.105.362

7,26

-11,37

Hàn Quốc

24.075

36.153.557

-27,11

-42,34

Hoa Kỳ

22.978

31.796.047

-12,64

-22,95

Đài Loan

22.461

34.066.738

19,43

-1,58

Thổ Nhĩ Kỳ

19.406

27.296.967

6,91

-12,59

Indonesia

12.220

18.075.666

19,15

4,3

Italy

10.862

14.973.561

-2,84

-22,41

Tây Ban Nha

9.483

13.280.182

9,54

-13,89

Brazil

8.709

10.733.041

11,27

-12,2

Nhật Bản

8.668

13.962.072

3,12

-17,99

Hà Lan

7.791

9.473.741

-26,55

-46,19

Nga

6.397

8.921.599

40,41

10,78

Canada

4.624

6.822.796

64,26

31,94

Bỉ

4.165

4.603.147

-36,31

-50,52

Pakistan

3.791

5.348.840

34,19

15,19

Pháp

2.464

3.749.530

3,31

-21,57

Mexico

2.073

2.776.795

71,32

26,21

Anh

1.791

2.511.140

57,66

14,55

Thụy Điển

1.532

2.199.472

51,68

29,21

Hồng Kông (TQ)

1.532

2.244.976

14,67

-11,26

Achentina

1.484

2.211.667

-1,72

-21,18

Phần Lan

1.149

1.836.678

16,3

-11,75

Séc

343

543.514

-80,67

-83,03

Ukraine

305

503.710

70,39

51,62

Singapore

71

104.282

-67,43

-68,41

(*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
Theo Vinanet.vn

Trở về

Bài cùng chuyên mục