Xuất khẩu hàng dệt may 5 tháng đầu năm 2019 đạt 12,19 tỷ USD, tăng 11,7% so với cùng kỳ năm 2018.

Sau khi sụt giảm ở tháng 4/2019, sang tháng 5/2019 xuất khẩu cao su đã tăng trở lại cả về lượng và trị giá, tăng lần lượt 2,7%; 3,1% đạt 77,4 nghìn tấn, trị giá 111,7 triệu USD.
Nâng lượng cao su xuất khẩu 5 tháng đầu năm 2019 lên 491,6 nghìn tấn, trị giá 667,37 triệu USD, tăng 11,2% về lượng và 3,2% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.
Trung Quốc hiện sử dụng khoảng 70% cao su tự nhiên cho ngành công nghiệp sản xuất lốp xe. Việc Mỹ áp thuế lên lốp xe nói riêng và các sản phẩm làm từ cao su nói chung của Trung Quốc khiến nhập khẩu cao su của nước này có xu hướng giảm. 4 tháng đầu năm 2019, nhập khẩu cao su của Trung Quốc gần 4,9 tỷ USD, giảm 7,9% so với cùng kỳ năm ngoái, theo số liệu của Tổng cục Hải quan Trung Quốc.
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, 5 tháng đầu năm 2019 xuất khẩu cao su của Việt Nam sang Trung Quốc tăng cả lượng và trị giá, tuy nhiên giá xuất bình quân giảm 6,68% xuống còn 1343,75 USD/tấn, đạt 318,7 nghìn tấn, tị giá 428,3 triệu USD, tăng 15,69% về lượng và 7,96% trị giá so với cùng kỳ. Riêng tháng 5/2019, xuất khẩu cao su sang thị trường này giảm 0,5% về lượng và 0,24% trị giá tương ứng với 50,5 nghìn tấn, tị giá 71,77 triệu USD, tuy nhiên giá xuất bình quân tăng 0,26% so với tháng 4/2019 đạt 1419,39 USD/tấn.
Việt Nam là một trong 3 nguồn cung cao su lớn nhất của Trung Quốc, sau Thái Lan và Malaysia. Trong khi tăng nhập khẩu từ Việt Nam, Trung Quốc giảm nhập khẩu từ Thái Lan và Malaysia, lần lượt giảm 7,3% và 14,6%.
Vì Trung Quốc là thị trường tiêu thụ cao su lớn nhất của Việt Nam, chiếm hơn 60% tổng lượng cao su xuất khẩu, nên việc Mỹ tăng thuế đối với linh kiện ô tô nhập khẩu từ Trung Quốc sẽ ảnh hưởng tới xuất khẩu cao su của Việt Nam sang Trung Quốc trong thời gian tới, theo Bộ Công Thương.
Trong bối cảnh chiến tranh thương mại Mỹ – Trung ngày càng leo thang, để tránh phụ thuộc vào thị trường Trung Quốc, Bộ Công Thương khuyến nghị doanh nghiệp cần đa dạng hoá mặt hàng cũng như mở rộng thị trường xuất khẩu, trong đó lưu ý tới thị trường Ấn Độ, nơi có ngành sản xuất lốp xe đang phát triển rất nhanh.
Số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam, thì 5 tháng đầu năm nay Ấn Độ là thị trường xuất khẩu đứng thứ hai chỉ sau Trung Quốc, đạt 38,3 nghìn tấn, trị giá 53,3 triệu USD, tăng 44,08% về lượng và 28,7% về trị giá, giá xuất bình quân giảm 10,68% chỉ có 1390,22 USD/tấn.
Kế đến là thị trường Hàn Quốc đạt 17,1 nghìn tấn, trị giá 24,7 triệu USD, tăng 38,78% về lượng và 27,45% về trị giá so với cùng kỳ.
Ngoài những thị trường kể trên, Việt Nam còn xuất sang các thị trường khác nữa như Mỹ, Pháp, Singapore….
Đáng chú ý, thị trường xuất khẩu cao su Việt Nam thời gian này có thêm một số thị trường mới như Bangladesh, Sri Lanka, Peru với lượng xuất lần lượt 2,8 nghìn tấn; 2,5 nghìn tấn và 669 tấn.
Đặc biệt, thời gian này Singapore tăng mạnh nhập khẩu cao su từ Việt Nam tuy chỉ có 91 tấn, trị giá 133,4 nghìn USD, nhưng so với cùng kỳ tăng gấp 3 lần về lượng (tức tăng 203,33%) và gấp 2,7 lần trị giá (tức tăng 173,84%), tuy nhiên giá xuất bình quân 9,72% so với cùng với 1466,58 USD/tấn.
Thị trường xuất khẩu cao su 5 tháng năm 2019
Thị trường | 5T/2019 | +/- so với cùng kỳ 2018 (%)* | ||
Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Trung Quốc | 318.740 | 428.306.287 | 15,69 | 7,96 |
Ấn Độ | 38.356 | 53.323.272 | 44,08 | 28,7 |
Hàn Quốc | 17.107 | 24.730.101 | 38,78 | 27,45 |
Mỹ | 10.856 | 14.099.348 | 4,94 | -8,38 |
Đài Loan | 9.734 | 13.988.650 | -14,15 | -21,69 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 9.368 | 12.903.665 | -2,59 | -9,64 |
Malaysia | 8.866 | 11.630.159 | -51,12 | -53,55 |
Indonesia | 5.047 | 7.600.955 | -21,45 | -24,82 |
Italy | 4.660 | 5.891.305 | -22,41 | -32,3 |
Brazil | 3.853 | 4.266.930 | 48,14 | 16,98 |
Tây Ban Nha | 3.690 | 4.662.028 | -14,64 | -25,98 |
Nga | 2.556 | 3.725.124 | -25,55 | -27,63 |
Bỉ | 2.023 | 1.932.635 | 14,16 | -7,14 |
Pháp | 1.593 | 2.401.356 | 78,99 | 71 |
Mexico | 1.554 | 1.950.238 | 81,33 | 51,93 |
Canada | 1.511 | 2.206.171 | 3,28 | -1,52 |
Anh | 1.058 | 1.320.739 | 30,14 | 5,94 |
Thụy Điển | 1.048 | 1.437.042 | 26,88 | 15,7 |
Hồng Kông (TQ) | 800 | 1.108.433 | -6,65 | -15,42 |
Phần Lan | 665 | 951.635 | -21,49 | -30,54 |
Séc | 564 | 755.908 | 86,75 | 54,62 |
Achentina | 479 | 694.925 | -31,67 | -38,33 |
Singapore | 91 | 133.459 | 203,33 | 173,84 |
Ukraine | 60 | 98.670 | -52 | -55,92 |
(*tính toán số liệu từ TCHQ)
Trong bối cảnh căng thẳng thương mại Mỹ – Trung tiếp tục leo thang, giới chuyên gia lo ngại nhu cầu tiêu thụ cao su của Trung Quốc sẽ suy yếu, từ đó kích thích làn sóng bán tháo trên thị trường này trong suốt tháng 3. Bước sang tháng 4, dù quan hệ thương mại giữa hai 2 kinh tế lớn nhất thế giới vẫn bế tắc, giá cao su thế giới lại có xu hướng phục hồi.
Đợt nắng nóng tại tỉnh Vân Nam, Trung Quốc cũng tác động mạnh lên thị trường cao su khi thời tiết buộc các nhà vườn phải giảm khai thác mủ. Tỉnh Vân Nam là địa phương cung cấp 50% tổng sản lượng cao su của Trung Quốc.
Cũng theo Hiệp hội các nước sản xuất cao su tự nhiên, nguồn cung cao su thiên nhiên giảm do giá cao su xuống thấp nên các hộ nông dân tại một số thị trường chủ chốt hạn chế khai thác mủ và dịch bệnh rụng lá mới bùng phát ở Indonesia.
Nguồn: VITIC tổng hợp
Xuất khẩu hàng dệt may 5 tháng đầu năm 2019 đạt 12,19 tỷ USD, tăng 11,7% so với cùng kỳ năm 2018.
Trong 5 tháng đầu năm nay, xuất khẩu hạt tiêu sang hầu hết các thị trường sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, chỉ có 2 thị trường tăng kim ngạch là Thổ Nhĩ Kỳ và Đức.
5 tháng đầu năm 2019 kim ngạch xuất khẩu rau quả của cả nước đạt 1,76 tỷ USD, tăng 5,9% so với 5 tháng đầu năm 2018.
Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, trong 5 tháng đầu năm 2019 cả nước xuất khẩu 1,06 triệu tấn sắn và các sản phẩm từ sắn, giảm 19% so với cùng kỳ năm trước; thu về 409,02 triệu USD, giảm 12,6%; giá xuất khẩu trung bình đạt 385 USD/tấn, tăng 7,9%.
Kim ngạch xuất khẩu gỗ, sản phẩm gỗ 5 tháng đầu năm 2019 đạt gần 4,02 tỷ USD, tăng 19,1% so với cùng kỳ năm 2018.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Hy Lạp trong 5 tháng đầu năm 2019 đạt 111,84 triệu USD, tăng 14,12% so với cùng kỳ năm 2018.
Về kinh tế, trao đổi thương mại giữa hai nước tăng vượt bậc, gấp 3 lần trong vòng 10 năm qua (từ 1,5 tỷ USD năm 2009 lên hơn 4,6 tỷ USD năm 2018). Việt Nam đang là đối tác thương mại lớn nhất của Italy tại ASEAN và ngược lại, Italy là đối tác thương mại lớn thứ 3 của Việt Nam trong EU.
Kể từ khi Việt Nam và Ấn Độ thiết lập quan hệ ngoại giao (7/1/1972), phát triển thành đối tác chiến lược (7/2007) và trở thành đối tác chiến lược toàn diện (9/2016), thương mại hai chiều Việt Nam - Ấn Độ từng bước khởi sắc. Hệ thống chính sách, pháp luật về thương mại giữa Việt Nam và Ấn Độ đã và đang xây dựng, đổi mới, hoàn thiện theo hướng hội nhập sâu, rộng vào nền kinh tế toàn cầu.
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, tháng 5/2019 cả nước đã nhập khẩu 330,36 nghìn tấn phân bón các loại, trị giá 95,96 triệu USD, giảm 10% về lượng và giảm 12,4% về trị giá so với tháng 4/2019.
Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu giày dép 5 tháng đầu năm 2019 đạt 7,11 tỷ USD tăng 13,9% so với 5 tháng đầu năm 2018; trong đó riêng tháng 5/2019 đạt 1,71 tỷ USD, tăng 18,1% so với tháng 4/2019 và tăng 11,9% so với tháng 5/2018.
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự