Quý 1/2019 nhập khẩu máy vi tính, điện tử và linh kiện ước đạt 11,7 tỷ USD, tăng 12,2% so với cùng kỳ năm trước.
Xuất khẩu cao su sang Pháp trong 4T/2019 tăng cả lượng và trị giá
- Cập nhật : 26/05/2019
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ Tổng cục Hải quan, Việt Nam xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Pháp trong tháng 4/2019 có trị giá sụt giảm 26,54%, nhưng tính cả 4 tháng đầu năm 2019, trị giá xuất khẩu lại tăng nhẹ 8,52% so với cùng kỳ năm trước.
Các nhóm hàng xuất khẩu chủ yếu sang thị trường Pháp trong 4 tháng đầu năm 2019 có trị giá cao như: Điện thoại các loại và linh kiện đạt 464,4 triệu USD (chiếm thị phần lớn nhất 37,74%); Giày dép các loại đạt 161,9 triệu USD (chiếm thị phần 3,77%); Hàng dệt, may đạt 154,3 triệu USD (chiếm 12,54%); Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 79,2 triệu USD (chiếm 6,44%) và nhiều hàng hóa khác.
Trong các nhóm hàng này, cao su là mặt hàng đáng chú ý khi sản lượng và trị giá xuất khẩu trong tháng 4/2019 đều sụt giảm lần lượt là (-68,06%) và (-66,72%) so với tháng 3/2019. Nhưng tính cả 4 tháng đầu năm 2019, sản lượng và trị giá của mặt hàng này lại tăng mạnh với (+69,67%) và (+58,07%) so cùng kỳ năm ngoái.
Gạo là mặt hàng có trị giá xuất khẩu rất thấp, chỉ đạt 95.510 USD trong tháng 4/2019 và đạt 297.774 USD trong cả 4 tháng đầu năm 2019. Dây điện và dây cáp điện chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ (0,16%) nhưng lại có mức tăng mạnh nhất trong 4 tháng/2019 (+86,99%) so với cùng kỳ năm 2018.
Ở chiều ngược lại, trong 4 tháng/2019, Pháp đã giảm nhập khẩu khá nhiều mặt hàng của Việt Nam khiến lượng và giá trị các nhóm hàng này đều sụt giảm. Cà phê đạt 14.069 tấn (-14,38%) và có trị giá 21,7 triệu USD (-27,49%). Hạt tiêu đạt 367 tấn (-10,49%) và có trị giá 1,1 triệu USD (-39,71%). Nguyên phụ liệu dệt, may, da giầy có trị giá 4,7 triệu USD, giảm mạnh nhất (-49,56%) so với cùng kỳ năm 2018.
Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Pháp 4T/2019
Mặt hàng | 4T/2019 | +/- so với cùng kỳ 2018 (%)* | ||
Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Tổng |
| 1.230.415.497 |
| 8,52 |
Hàng thủy sản |
| 31.480.052 |
| -1,73 |
Hàng rau quả |
| 10.094.472 |
| 27,30 |
Hạt điều | 1.626 | 15.303.707 | 8,54 | -8,08 |
Cà phê | 14.069 | 21.727.532 | -14,38 | -27,49 |
Hạt tiêu | 367 | 1.117.427 | -10,49 | -39,71 |
Gạo | 538 | 297.774 | -1,10 | -20,86 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
| 9.561.396 |
| 25,65 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
| 17.736.033 |
| 7,27 |
Cao su | 1.169 | 1.721.493 | 69,67 | 58,07 |
Sản phẩm từ cao su |
| 4.382.392 |
| 9,71 |
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù |
| 37.558.440 |
| 12,95 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm |
| 7.052.940 |
| 56,81 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
| 42.871.755 |
| -2,13 |
Hàng dệt, may |
| 154.283.910 |
| 4,20 |
Giày dép các loại |
| 161.965.578 |
| 3,77 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày |
| 4.773.117 |
| -49,56 |
Sản phẩm gốm, sứ |
| 1.999.008 |
| 35,23 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm |
| 7.421.664 |
| -12,73 |
Sản phẩm từ sắt thép |
| 5.837.056 |
| -31,37 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
| 79.238.351 |
| 29,57 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
| 464.415.499 |
| 16,81 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
| 31.257.869 |
| 26,45 |
Dây điện và dây cáp điện |
| 2.021.553 |
| 86,99 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
| 17.836.583 |
| -4,92 |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận |
| 6.184.149 |
| -13,44 |
Hàng hóa khác |
| 92.275.747 |
| 0,64 |
(*Tính toán số liệu từ TCHQ)
Theo Vinanet.vn