Thương vụ Đại sứ quán Việt Nam tại Maroc vừa khuyến cáo các doanh nghiệp Việt Nam không giao dịch với Công ty STE TOP ARABIC SARL A.U hoặc tên Văn phòng giao dịch tại Tây Ban Nha: MACROTEX TRADING SL.
Nửa đầu năm 2018, kim ngạch xuất khẩu cao su đồng loạt sụt giảm ở các thị trường
- Cập nhật : 25/07/2018
Xuất khẩu cao su nửa đầu năm nay tăng trưởng về lượng ở hầu khắp các thị trường, nhưng ngược lại kim ngạch giảm do giá xuất bình quân đồng loạt sụt giảm.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ, xuất khẩu cao su của Việt Nam trong tháng 6/2018 tăng 12,3% về lượng và tăng 10,3% về trị giá so với tháng 5/2018, đạt 122,26 nghìn tấn, trị giá 173,48 triệu USD, tăng 0,3% về lượng, nhưng giảm 7,3% về trị giá so với tháng 6/2017.
Tính chung từ đầu năm đến hết tháng 6, xuất khẩu cao su của Việt Nam tăng 17,1% về lượng nhưng giảm 8,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017, tương ứng với 564,5 nghìn tấn; 320,5 triệu USD.
Giá xuất khẩu trong tháng 6 trung bình ở mức 1.419 USD/tấn, giảm 1,8% so với tháng 5/2018 và giảm 7,6% so với tháng 6/2017. Tính chung 6 tháng giá trung bình đạt 1453,4 USD/tấn, giảm 21,4% so với cùng kỳ.
Cao su của Việt Nam được xuất chủ yếu sang thị trường Trung Quốc, các nước EU, Ấn Độ và Đông Nam Á, trong đó Trung Quốc là thị trường có lượng cao su xuất khẩu nhiều nhất, chiếm 64,3% tổng lượng xuất khẩu đạt 363,2 nghìn tấn, trị giá 519,8 triệu USD, tăng 24,08% về lượng nhưng giảm 3,78% về trị giá, giá xuất trung bình 1431,08 USD/tấn, giảm 22,45% so với cùng kỳ. Tính riêng tháng 6/2018, xuất khẩu cao su sang thị trường Trung Quốc đạt 87,7 nghìn tấn, trị giá 123,1 triệu USD, tăng 10,35% về lượng và 8,35% về trị giá, nhưng giá xuất trung bình giảm 1,81% so với tháng 5/2018 xuống còn 1403,37 USD/tấn.
Sau thị trường Trung Quốc là các nước EU, chiếm 7,4% và các nước Đông Nam Á chiếm 4,8% tổng lượng cao su xuất khẩu.
Trong 6 tháng đầu năm nay, lượng cao su xuất khẩu sang các thị trường hầu hết đều tăng trưởng chiếm 64,2% và ngược lại thị trường suy giảm chiếm 35,7%.
Mặc dù lượng cao su xuất khẩu tăng chiếm thị phần lớn, nhưng do giá xuất bình quân sụt giảm nên kim ngạch đều suy giảm ở hầu khắp các thị trường, giảm mạnh nhất ở thị trường Singapore mặc dù giá xuất bình quân tăng 10,93% đạt 1624,7 USD/tấn nhưng kim ngạch giảm 75,71% so với cùng kỳ. Ngoài ra, xuất sang thị trường Séc cũng giảm mạnh 70,02% tương ứng 488,8 nghìn USD, giá bình quân 1618,81 USD/tấn, giảm 18,11% so với cùng kỳ 2017.
Ở chiều ngược lại, xuất sang thị trường Thụy Điển có lượng tăng mạnh nhất 140,78% tuy chỉ dạt 927 tấn, trị giá 1,3 triệu USD, giá bình quân 1501,03 USD/tấn, giảm 22,13% so với cùng kỳ. Kế đến là Ukraine tăng 106,25% về lượng và 72,94% trị giá, đạt tương ứng 165 tấn, 290,2 nghìn USD, giá bình quân 1759,15 USD/tấn, giảm 16,15% so với cùng kỳ.
Thị trường chủ lực xuất khẩu cao su 6 tháng đầu năm 2018
Thị trường | 6T/2018 | +/- So với cùng kỳ 2017 (%) | ||
Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Trung Quốc | 363.281 | 519.883.241 | 24,08 | -3,78 |
Ấn Độ | 30.586 | 47.353.269 | 54,86 | 34,46 |
Malaysia | 19.754 | 27.212.854 | -33,15 | -43,72 |
Đức | 17.841 | 28.060.241 | 16,68 | -7,59 |
Hàn Quốc | 15.003 | 23.506.357 | -28,19 | -45,09 |
Mỹ | 13.384 | 19.676.223 | -11,17 | -20,45 |
Đài Loan | 13.032 | 20.490.965 | 27,94 | -0,78 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 12.119 | 17.817.157 | 6,51 | -16,09 |
Indonesia | 7.347 | 11.603.980 | 31,95 | 10,75 |
Italy | 7.222 | 10.388.756 | 13,2 | -15,59 |
(Nguồn: Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
Theo Vinanet.vn