Xuất khẩu nhóm hàng giày dép trong 2 tháng đầu năm 2019 đạt 2,63 tỷ USD, tăng 16,5% so với 2 tháng đầu năm 2018.
Nhập khẩu từ Hàn Quốc chiếm 20,2% trong tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nước
- Cập nhật : 09/10/2018
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong 8 tháng đầu năm 2018, nhập khẩu hàng hóa từ Hàn Quốc vào Việt Nam tăng 3,3% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, trị giá trên 31,05 tỷ USD, chiếm 20,2% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa các loại của cả nước.
Ở chiều ngược lại, hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang Hàn Quốc tăng mạnh 29,5%, đạt 11,93 tỷ USD. Tuy nhiên, kim ngạch xuất khẩu sang Hàn Quốc chỉ bằng 1/3 kim ngạch nhập khẩu từ thị trường này. Do đó, mức nhập siêu từ Hàn Quốc 8 tháng đầu năm đã lên tới 19,12 tỷ USD.
Nhóm hàng nhập khẩu nhiều nhất từ Hàn Quốc là máy vi tính, điện tử, chiếm 36,6% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa các loại từ Hàn Quốc, đạt 11,35 tỷ USD, tăng 37,5% so với cùng kỳ năm ngoái.
Nhóm hàng máy móc, thiết bị, phụ tùng nhập khẩu đứng thứ 2 về kim ngạch đạt 4,14 tỷ USD, chiếm 13,3%, giản mạnh 46% so với cùng kỳ năm ngoái. Đứng thứ 3 là nhóm điện thoại và linh kiện trị giá 3,45 tỷ USD, chiếm trên 11%, tăng 1,4%;
Ngoài ra, còn số nhóm hàng cũng đạt kim ngạch cao trên 1 tỷ USD gồm có: vải may mặc trị giá 1,45 tỷ USD, tăng 9,2%; xăng dầu trị giá 1,58 tỷ USD, tăng 34,9%; sản phẩm nhựa 1,15 tỷ USD, tăng 10,2%; kim loại thường 1,1,01 tỷ USD, tăng 5,8%; nguyên liệu nhựa 1,08 tỷ USD, tăng 15,2%.
Kim ngạch nhập khẩu đa số các loại hàng hóa từ Hàn Quốc trong 8 tháng đầu năm 2018 đều tăng so với cùng kỳ năm ngoái; Trong đó, một số nhóm hàng tăng mạnh về kim ngạch như: Khí gas tăng 150,9%, trị giá 3,53 triệu USD; máy ảnh, máy quay phim và linh kiện tăng 124,8%, trị giá 343,82 triệu USD; nhóm hàng bông tăng 102,2%, trị giá 4,39 triệu USD; quặng và khoáng sản tăng 82,8%, trị giá 10,86 triệu USD; rau quả tăng 93,8%, trị giá 14,42 triệu USD; nguyên phụ liệu dược phẩm tăng 72,3%, đạt 3,78 triệu USD.
Ngược lại, nhập khẩu ô tô từ Hàn Quốc giảm rất mạnh 85,9% so với cùng kỳ năm ngoái, chỉ đạt 17,91 triệu USD. Bên cạnh đó, nhập máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, phân bón, gỗ và sản phẩm gỗ cũng giảm mạnh, với mức giảm tương ứng là 46%, 35,4%, 28,7% và 26,3% về kim ngạch.
Nhập khẩu hàng hóa từ Hàn Quốc 8 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Nhóm hàng | T8/2018 | +/- so với T7/2018(%)* | 8T/2018 | +/- so với cùng kỳ (%)* |
Tổng kim ngạch NK | 4.308.323.767 | 7,67 | 31.053.549.501 | 3,27 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 1.540.168.515 | 18,11 | 11.350.894.358 | 37,46 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác | 432.666.495 | -26,6 | 4.140.887.032 | -46,04 |
Điện thoại các loại và linh kiện | 875.280.932 | 52,04 | 3.452.931.614 | 1,44 |
Xăng dầu các loại | 101.998.753 | -25,11 | 1.576.605.820 | 34,86 |
Vải các loại | 148.439.580 | -28,13 | 1.449.529.963 | 9,17 |
Sản phẩm từ chất dẻo | 168.957.441 | 3,88 | 1.148.462.440 | 10,24 |
Chất dẻo nguyên liệu | 144.765.289 | 7,89 | 1.078.662.899 | 15,19 |
Kim loại thường khác | 125.240.610 | -0,56 | 1.012.710.787 | 5,8 |
Sắt thép các loại | 112.961.834 | -11,23 | 965.754.119 | 22,44 |
Linh kiện, phụ tùng ô tô | 76.816.770 | 39,64 | 549.541.746 | 3,62 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 62.418.584 | -20,65 | 519.861.125 | 0,62 |
Sản phẩm hóa chất | 59.417.908 | 0,65 | 432.152.867 | 5,86 |
Sản phẩm từ sắt thép | 57.289.395 | 10,02 | 428.347.351 | -0,34 |
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện | 40.867.981 | 0,78 | 343.815.114 | 124,83 |
Hóa chất | 35.559.930 | 5,6 | 281.388.102 | 27,02 |
Giấy các loại | 22.583.499 | -4,07 | 188.217.730 | 31,42 |
Sản phẩm từ kim loại thường khác | 17.886.440 | -11,36 | 147.853.355 | 0,03 |
Cao su | 17.527.027 | 11,62 | 137.003.934 | -2,3 |
Xơ, sợi dệt các loại | 17.869.677 | 3,42 | 129.350.054 | 14,93 |
Sản phẩm khác từ dầu mỏ | 13.754.331 | -27,21 | 116.958.323 | 36,92 |
Dược phẩm | 14.081.170 | -19,54 | 107.491.869 | -13,3 |
Dây điện và dây cáp điện | 11.619.545 | -8,64 | 106.126.757 | 24,58 |
Sản phẩm từ cao su | 9.142.121 | -3,77 | 76.115.123 | -21,46 |
Hàng thủy sản | 6.792.571 | 18,63 | 54.196.054 | 66,6 |
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh | 6.346.104 | 1,18 | 47.841.783 | -8,93 |
Sản phẩm từ giấy | 4.524.509 | -18,52 | 45.239.704 | 15,57 |
Hàng điện gia dụng và linh kiện | 4.425.997 | -1,92 | 41.331.796 | 5,66 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm | 6.678.401 | 44,35 | 36.938.620 | 13,18 |
Phân bón các loại | 6.999.641 | 87,07 | 36.907.657 | -28,65 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu | 4.029.781 | -7,86 | 32.863.954 | 39,72 |
Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh | 2.875.495 | -27,72 | 31.602.291 | 31,1 |
Phương tiện vận tải khác và phụ tùng | 191.630 | -98,22 | 29.518.291 | -35,44 |
Chế phẩm thực phẩm khác | 2.956.361 | -14,93 | 23.153.670 | 28,05 |
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu | 2.756.633 | -34,54 | 22.451.629 | -18,47 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc | 2.687.063 | 17,72 | 18.693.057 | 36,59 |
Ô tô nguyên chiếc các loại | 7.134.609 | 90,07 | 17.921.466 | -85,88 |
Hàng rau quả | 1.499.667 | 100,07 | 14.422.225 | 93,84 |
Quặng và khoáng sản khác | 2.178.468 | 176,67 | 10.862.438 | 82,77 |
Sữa và sản phẩm sữa | 179.719 | -79,82 | 8.674.145 | 44,13 |
Gỗ và sản phẩm gỗ | 555.012 | 18,92 | 5.085.378 | -26,33 |
Bông các loại | 581.078 | 35,32 | 4.387.894 | 102,16 |
Nguyên phụ liệu dược phẩm | 69.000 | -86,18 | 3.783.816 | 72,25 |
Khí đốt hóa lỏng | 144.459 | -33,21 | 3.528.175 | 150,87 |
Dầu mỡ động, thực vật | 285.292 | -14,69 | 2.683.149 | -20,24 |
(*Vinanet toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn