Cộng hòa Séc là một trong những bạn hàng lớn nhất của Việt Nam tại khu vực Trung và Đông Âu.

Đức là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam ở châu Âu, quan hệ thương mại Việt Nam – Đức ngày càng phát triển. Kim ngạch xuất nhập khẩu 2 chiều trong 8 tháng đầu năm 2018 đạt 6,98 tỷ USD, tăng 11,5% so với cùng kỳ năm 2017.
Trong đó, Việt Nam xuất khẩu sang Đức đạt 4,55 tỷ USD, tăng 8,4% so với cùng kỳ, xuất khẩu chủ yếu là điện thoại và linh kiện máy tính, hàng dệt may, giày dép, cà phê, nông thủy sản… Nhập khẩu hàng hóa từ thị trường Đức đạt 2,43 tỷ USD, tăng 17,9%. Như vậy, Việt Nam xuất siêu sang Đức trị giá 2,12 tỷ USD trong 8 tháng, giảm 0,8% so với cùng kỳ năm ngoái.
Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Đức rất nhiều chủng loại hàng hóa từ máy móc, thiết bị, hàng điện tử, hàng công nghiệp, nông sản, thủy sản. Trong đó, điện thoại và linh kiện đứng đầu về kim ngạch và là nhóm hàng duy nhất đạt trên tỷ USD, chiếm 28,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang Đức, đạt 1,3 tỷ USD, tăng 14,5% so với cùng kỳ năm ngoái.
Đứng thứ 2 về kim ngạch là nhóm hàng giày dép 591,34 triệu USD, chiếm 13%, giảm 7,8%; Tiếp sau đó là hàng dệt may 532,03 triệu USD, chiếm 11,7%, tăng 10,3%; máy vi tính, điện tử 407,83 triệu USD, chiếm 9%, tăng 31,7%; cà phê 319,31 triệu USD, chiếm 7%, giảm 7,3%; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng 254,45 triệu USD, chiếm 5,6%, tăng 4,4%.
Trong số rất nhiều nhóm hàng xuất khẩu sang Đức 8 tháng đầu năm nay, có 69% số nhóm hàng tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, còn lại 31% sụt giảm kim ngạch. Các nhóm hàng đạt mức tăng trưởng cao so với cùng kỳ gồm có: Chè tăng 82,6%, đạt 1,31 triệu USD, nhóm hàng bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc tăng 68,7%, đạt 17,23 triệu USD; sản phẩm hóa chất tăng 50%, đạt 5,64 triệu USD; kim loại thường tăng 34,7%, đạt 9,25 triệu USD.
Các nhóm hàng giảm mạnh về kim ngạch gồm có: Giấy và các sản phẩm từ giấy giảm 41,7%; máy ảnh, máy quay phim và linh kiện giảm 31,7%; hạt tiêu giảm 37% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.
Xuất khẩu sang Đức 8 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Nhóm hàng | T8/2018 | +/- so với T7/2018(%)* | 8T/2018 | +/- so với cùng kỳ (%)* |
Tổng kim ngạch XK | 533.485.206 | 3,67 | 4.549.423.222 | 8,35 |
Điện thoại các loại và linh kiện | 123.801.860 | 11,23 | 1.296.584.138 | 14,52 |
Giày dép các loại | 63.864.587 | -1,74 | 591.336.557 | -7,82 |
Hàng dệt, may | 73.100.439 | -10,45 | 532.032.442 | 10,24 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 56.472.341 | 14,49 | 407.832.836 | 31,68 |
Cà phê | 36.054.229 | 2,74 | 319.305.902 | -7,26 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác | 32.085.840 | 7,53 | 254.448.976 | 4,42 |
Hàng thủy sản | 17.281.496 | 1,52 | 129.162.046 | 15,32 |
Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù | 13.620.784 | 22,89 | 109.493.805 | 1,67 |
Sản phẩm từ chất dẻo | 10.767.888 | 1,92 | 82.421.203 | 7,31 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng | 10.380.101 | 31,33 | 76.430.432 | 14,68 |
Hạt điều | 10.816.237 | 21,24 | 73.014.905 | 14,52 |
Sản phẩm từ sắt thép | 10.104.686 | -3,77 | 72.566.176 | 29,15 |
Gỗ và sản phẩm gỗ | 5.434.095 | -2,9 | 64.059.064 | -10,09 |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận | 6.963.467 | 17,48 | 46.457.541 | 16,41 |
Cao su | 5.403.958 | -10,84 | 39.457.340 | -11,28 |
Sản phẩm từ cao su | 4.470.762 | 33,35 | 24.709.562 | 27,4 |
Hạt tiêu | 2.251.502 | 63,15 | 22.739.778 | -36,99 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm | 1.479.480 | -28,73 | 18.897.243 | 5,18 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc | 1.880.486 | -9,03 | 17.234.132 | 68,65 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 1.584.905 | -53,76 | 15.167.172 | 14,61 |
Hàng rau quả | 1.380.401 | -1,09 | 10.329.614 | 20,18 |
Kim loại thường khác và sản phẩm | 1.216.226 | 22,84 | 9.254.194 | 34,7 |
Sản phẩm gốm, sứ | 790.453 | 18,2 | 6.610.755 | 25,31 |
Sản phẩm hóa chất | 606.286 | 31,37 | 5.638.215 | 49,97 |
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện | 503.074 | 17,8 | 4.365.868 | -31,68 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm | 376.971 | 13,17 | 3.055.774 | -17,82 |
Sắt thép các loại |
|
| 2.802.365 | -15,55 |
Chè | 89.067 | 103,41 | 1.305.730 | 82,62 |
Giấy và các sản phẩm từ giấy | 151.849 | -38,06 | 1.206.312 | -41,73 |
(*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn
Cộng hòa Séc là một trong những bạn hàng lớn nhất của Việt Nam tại khu vực Trung và Đông Âu.
Trước tình hình một số nơi tại Việt Nam thanh long rớt giá, cũng như thông tin cho rằng Trung Quốc ngừng mua thanh long của Việt Nam, nhóm PV NNVN đã sang thành phố Bằng Tường (TP Sùng Tả, tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc) để tìm hiểu thực tế.
8 tháng đầu năm 2018 Việt Nam đã xuất siêu sang Hà Lan 4,31 tỷ USD, tăng 3,6% so với cùng kỳ năm ngoái.
Hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Hồng Kông (TQ) liên tục đạt mức tăng trưởng khá. Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, trong 8 tháng đầu năm 2018 xuất khẩu hàng hóa sang thị trường này đạt 5,26 tỷ USD, tăng 10,3% so với cùng kỳ năm trước. Tính riêng tháng 8/2018, kim ngạch đạt 831,48 triệu USD, tăng 40% so với tháng 7/2018 và cũng tăng 11,7% so với tháng 8/2017.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong 8 tháng đầu năm 2018, nhập khẩu hàng hóa từ Hàn Quốc vào Việt Nam tăng 3,3% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, trị giá trên 31,05 tỷ USD, chiếm 20,2% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa các loại của cả nước.
Nhật Bản – thị trường xuất khẩu lớn thứ 3 của Việt Nam (sau Trung Quốc và Mỹ). Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam – Nhật Bản trong 8 tháng đầu năm 2018 đạt 24,52 tỷ USD, tăng 14,6% so với cùng kỳ năm ngoái.
Dệt may và thủy sản là hai nhóm hàng chủ lực xuất khẩu sang Canada đều đạt kim ngạch tới cả trăm triệu USD và chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu hàng hóa.
Trong 8 tháng đầu năm 2018, xuất siêu của việt Nam đã đạt con số kỷ lục 4,69 tỷ USD, cao nhất từ trước đến nay nhờ vào sự đóng góp của 10 nhóm hàng xuất khẩu, trong đó nhóm hàng phương tiện vận tải và phụ tùng.
Thép và sản phẩm từ sắt thép là hai mặt hàng có tốc độ tăng trưởng vượt trội về kim ngạch trong cơ cấu hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Myanmar trong 8 tháng 2018.
Trung Quốc luôn dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng giấy và sản phẩm từ giấy của Việt Nam thời gian gần đây. Nếu như năm 2017 kim ngạch xuất sang thị trường này đạt 113,9 triệu USD thì sang năm 2018, cụ thể là 8 tháng đầu năm 2018 đạt 37,4 triệu USD, chiếm 27% tỷ trọng.
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự