Tốc độ tăng trưởng GDP của Trung Quốc đang chậm dần, tiêu thụ thép giảm đáng kể trong những năm gần đây, bởi vậy Trung Quốc tìm nhiều thủ thuật để tăng cường xuất khẩu, tiêu thụ sản phẩm thép dư thừa.
Xuất khẩu sang Đức: Điện thoại là nhóm hàng duy nhất đạt trên tỷ USD
- Cập nhật : 09/10/2018
Đức là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam ở châu Âu, quan hệ thương mại Việt Nam – Đức ngày càng phát triển. Kim ngạch xuất nhập khẩu 2 chiều trong 8 tháng đầu năm 2018 đạt 6,98 tỷ USD, tăng 11,5% so với cùng kỳ năm 2017.
Trong đó, Việt Nam xuất khẩu sang Đức đạt 4,55 tỷ USD, tăng 8,4% so với cùng kỳ, xuất khẩu chủ yếu là điện thoại và linh kiện máy tính, hàng dệt may, giày dép, cà phê, nông thủy sản… Nhập khẩu hàng hóa từ thị trường Đức đạt 2,43 tỷ USD, tăng 17,9%. Như vậy, Việt Nam xuất siêu sang Đức trị giá 2,12 tỷ USD trong 8 tháng, giảm 0,8% so với cùng kỳ năm ngoái.
Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Đức rất nhiều chủng loại hàng hóa từ máy móc, thiết bị, hàng điện tử, hàng công nghiệp, nông sản, thủy sản. Trong đó, điện thoại và linh kiện đứng đầu về kim ngạch và là nhóm hàng duy nhất đạt trên tỷ USD, chiếm 28,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang Đức, đạt 1,3 tỷ USD, tăng 14,5% so với cùng kỳ năm ngoái.
Đứng thứ 2 về kim ngạch là nhóm hàng giày dép 591,34 triệu USD, chiếm 13%, giảm 7,8%; Tiếp sau đó là hàng dệt may 532,03 triệu USD, chiếm 11,7%, tăng 10,3%; máy vi tính, điện tử 407,83 triệu USD, chiếm 9%, tăng 31,7%; cà phê 319,31 triệu USD, chiếm 7%, giảm 7,3%; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng 254,45 triệu USD, chiếm 5,6%, tăng 4,4%.
Trong số rất nhiều nhóm hàng xuất khẩu sang Đức 8 tháng đầu năm nay, có 69% số nhóm hàng tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, còn lại 31% sụt giảm kim ngạch. Các nhóm hàng đạt mức tăng trưởng cao so với cùng kỳ gồm có: Chè tăng 82,6%, đạt 1,31 triệu USD, nhóm hàng bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc tăng 68,7%, đạt 17,23 triệu USD; sản phẩm hóa chất tăng 50%, đạt 5,64 triệu USD; kim loại thường tăng 34,7%, đạt 9,25 triệu USD.
Các nhóm hàng giảm mạnh về kim ngạch gồm có: Giấy và các sản phẩm từ giấy giảm 41,7%; máy ảnh, máy quay phim và linh kiện giảm 31,7%; hạt tiêu giảm 37% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.
Xuất khẩu sang Đức 8 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Nhóm hàng | T8/2018 | +/- so với T7/2018(%)* | 8T/2018 | +/- so với cùng kỳ (%)* |
Tổng kim ngạch XK | 533.485.206 | 3,67 | 4.549.423.222 | 8,35 |
Điện thoại các loại và linh kiện | 123.801.860 | 11,23 | 1.296.584.138 | 14,52 |
Giày dép các loại | 63.864.587 | -1,74 | 591.336.557 | -7,82 |
Hàng dệt, may | 73.100.439 | -10,45 | 532.032.442 | 10,24 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 56.472.341 | 14,49 | 407.832.836 | 31,68 |
Cà phê | 36.054.229 | 2,74 | 319.305.902 | -7,26 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác | 32.085.840 | 7,53 | 254.448.976 | 4,42 |
Hàng thủy sản | 17.281.496 | 1,52 | 129.162.046 | 15,32 |
Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù | 13.620.784 | 22,89 | 109.493.805 | 1,67 |
Sản phẩm từ chất dẻo | 10.767.888 | 1,92 | 82.421.203 | 7,31 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng | 10.380.101 | 31,33 | 76.430.432 | 14,68 |
Hạt điều | 10.816.237 | 21,24 | 73.014.905 | 14,52 |
Sản phẩm từ sắt thép | 10.104.686 | -3,77 | 72.566.176 | 29,15 |
Gỗ và sản phẩm gỗ | 5.434.095 | -2,9 | 64.059.064 | -10,09 |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận | 6.963.467 | 17,48 | 46.457.541 | 16,41 |
Cao su | 5.403.958 | -10,84 | 39.457.340 | -11,28 |
Sản phẩm từ cao su | 4.470.762 | 33,35 | 24.709.562 | 27,4 |
Hạt tiêu | 2.251.502 | 63,15 | 22.739.778 | -36,99 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm | 1.479.480 | -28,73 | 18.897.243 | 5,18 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc | 1.880.486 | -9,03 | 17.234.132 | 68,65 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 1.584.905 | -53,76 | 15.167.172 | 14,61 |
Hàng rau quả | 1.380.401 | -1,09 | 10.329.614 | 20,18 |
Kim loại thường khác và sản phẩm | 1.216.226 | 22,84 | 9.254.194 | 34,7 |
Sản phẩm gốm, sứ | 790.453 | 18,2 | 6.610.755 | 25,31 |
Sản phẩm hóa chất | 606.286 | 31,37 | 5.638.215 | 49,97 |
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện | 503.074 | 17,8 | 4.365.868 | -31,68 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm | 376.971 | 13,17 | 3.055.774 | -17,82 |
Sắt thép các loại |
|
| 2.802.365 | -15,55 |
Chè | 89.067 | 103,41 | 1.305.730 | 82,62 |
Giấy và các sản phẩm từ giấy | 151.849 | -38,06 | 1.206.312 | -41,73 |
(*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn