Với kim ngạch xuất khẩu 21,6 tỷ USD, chiếm 19% tổng giá trị xuất khẩu của cả nước tính đến ngày 15/7, Hoa Kỳ tiếp tục giữ vững vị trí dẫn đầu trong nhóm thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam.
Hàng hóa nhập khẩu từ Hàn Quốc 11 tháng đầu năm trên 43,6 tỷ USD
- Cập nhật : 11/01/2019
Theo tính toán từ số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan Việt Nam, thương mại song phương Việt Nam - Hàn Quốc đạt 60,33 tỷ USD trong 11 tháng đầu năm 2018, tăng 7,7% so với cùng kỳ năm trước. Việt Nam nhập siêu từ Hàn Quốc đạt 26,87 triệu USD (giảm 7,3% so với 11 tháng đầu năm 2017).
Việt Nam nhập khẩu từ Hàn Quốc chủ yếu là máy móc, thiết bị, hàng điện tử và hàng công nghiệp; trong đó có 9 nhóm hàng đạt kim ngạch cao trên 1 tỷ USD. Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện dẫn đầu về kim ngạch, với 15,91 tỷ USD, chiếm 36,5% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa các loại từ thị trường này, tăng 14,6% so với cùng kỳ năm trước.
Nhóm hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng đứng vị trí thứ 2 về kim ngạch, với 5,62 tỷ USD, chiếm 12,9%, giảm mạnh trên 30% so với cùng kỳ; điện thoại các loại và linh kiện đứng thứ 3 với 5,61 tỷ USD, chiếm 12,9%, tăng nhẹ 0,1%. Tiếp sau đó là nhóm vải may mặc 1,97 tỷ USD, chiếm 4,5%, tăng 6,8%.
Trong số rất nhiều nhóm hàng nhập khẩu từ thị trường Hàn Quốc 11 tháng đầu năm nay, có tới 82% số thị trường tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm 2017, còn lại 18% số thị trường sụt giảm kim ngạch; trong đó có 2 nhóm hàng tăng cao trên 100% kim ngạch, đó là máy ảnh, máy quay phim và linh kiện tăng 118,4%, đạt 439,15 triệu USD và khí gas tăng 106,9%, đạt 4,37 triệu USD.
Ngoài ra, còn một số nhóm hàng cũng tăng tương đối mạnh trên 50% gồm có: Rau quả tăng 68,8%, đạt 22,36 triệu USD; nguyên phụ liệu dược phẩm tăng 57,2%, đạt 4,75 triệu USD; bông tăng 56,4%, đạt 5,21 triệu USD; quặng và khoáng sản tăng 50,9%, đạt 14,28 triệu USD.
Mặc dù, có rất nhiều nhóm hàng nhập khẩu tăng mạnh, nhưng vẫn có một số sụt giảm rất mạnh so với cùng kỳ năm ngoái; điển hình như nhập khẩu ô tô nguyên chiếc từ thị trường này giảm tới 94,3% về số lượng và giảm 81,5% về kim ngạch so với cùng kỳ, chỉ đạt 431 chiếc, tương đương 31,17 triệu USD. Ngoài ra, còn có một số nhóm hàng nhập khẩu giảm trên 20% kim ngạch như: Dầu mỡ động, thực vật giảm 24,5%, đạt 4,15 triệu USD; gỗ và sản phẩm gỗ giảm 23%, đạt 7,08 triệu USD; phân bón giảm 20,4%, đạt 46 triệu USD.
Nhập khẩu hàng hóa từ Hàn Quốc 11 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Nhóm hàng |
T11/2018 | so với T10/2018 (%)* |
11T/2018 | so với cùng kỳ (%)* |
Tổng kim ngạch NK | 4.394.893.593 | 5,62 | 43.602.163.308 | 2,54 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 1.615.820.316 | 5,43 | 15.909.372.573 | 14,64 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác | 548.242.221 | 15,57 | 5.616.215.333 | -30,05 |
Điện thoại các loại và linh kiện | 721.366.277 | -1,16 | 5.609.356.083 | 0,13 |
Vải các loại | 201.834.433 | 21,38 | 1.970.529.945 | 6,81 |
Xăng dầu các loại | 37.504.179 | 83,126,10 | 1.756.497.328 | 5,16 |
Sản phẩm từ chất dẻo | 165.430.886 | -4,86 | 1.645.035.381 | 10,97 |
Chất dẻo nguyên liệu | 154.080.871 | -7,51 | 1.536.287.047 | 17,5 |
Kim loại thường khác | 129.113.630 | -7,35 | 1.390.780.592 | 5,58 |
Sắt thép các loại | 101.295.772 | -13,89 | 1.298.308.576 | 15,85 |
Linh kiện, phụ tùng ô tô | 75.190.961 | 1,78 | 769.863.195 | 6,86 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 67.122.093 | 3,6 | 709.895.142 | 2,57 |
Sản phẩm từ sắt thép | 69.736.648 | 11,69 | 620.498.802 | 1,31 |
Sản phẩm hóa chất | 64.778.238 | 4,76 | 619.766.570 | 8,57 |
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện | 27.679.252 | -16,55 | 439.149.116 | 118,41 |
Hóa chất | 53.672.967 | 36,81 | 409.115.539 | 30,57 |
Giấy các loại | 26.978.744 | -13,63 | 263.895.031 | 28,3 |
Sản phẩm từ kim loại thường khác | 29.155.531 | 49,59 | 213.961.866 | 6,2 |
Cao su | 18.838.826 | -23,56 | 198.337.294 | 4,21 |
Xơ, sợi dệt các loại | 19.061.372 | -10,9 | 185.599.887 | 15,01 |
Sản phẩm khác từ dầu mỏ | 12.084.581 | -23,79 | 160.690.676 | 38,51 |
Dây điện và dây cáp điện | 19.373.048 | 38,93 | 157.132.581 | 26,78 |
Dược phẩm | 12.775.909 | 5,77 | 143.512.159 | -17,81 |
Sản phẩm từ cao su | 9.313.503 | -11,97 | 105.675.439 | -17,98 |
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh | 12.054.491 | 37,63 | 75.639.344 | 8,31 |
Hàng thủy sản | 8.853.306 | 66,49 | 71.996.225 | 45,07 |
Sản phẩm từ giấy | 5.824.358 | 20,99 | 59.437.662 | 10,5 |
Hàng điện gia dụng và linh kiện | 5.071.988 | 4,71 | 56.300.914 | 3,1 |
Phương tiện vận tải khác và phụ tùng | 17.684.432 | 6,449,91 | 55.882.472 | 1,33 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm | 5.110.186 | -15,61 | 52.768.358 | 14,59 |
Phân bón các loại | 4.361.459 | 93,85 | 45.995.836 | -20,37 |
Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh | 5.550.643 | 33,86 | 45.718.566 | 30,69 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu | 3.635.830 | -14,24 | 44.790.321 | 31,23 |
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu | 2.729.809 | -57,87 | 37.024.513 | -2,11 |
Chế phẩm thực phẩm khác | 3.258.576 | -10,41 | 33.000.008 | 30,76 |
Ô tô nguyên chiếc các loại | 6.927.658 | 191,35 | 31.174.777 | -81,48 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc | 3.318.429 | 9,35 | 28.056.758 | 18,51 |
Hàng rau quả | 2.664.855 | 2,56 | 22.363.495 | 68,83 |
Quặng và khoáng sản khác | 1.888.627 | 137,27 | 14.280.031 | 50,87 |
Sữa và sản phẩm sữa | 485.815 | -23,82 | 9.102.294 | 4,12 |
Gỗ và sản phẩm gỗ | 1.131.664 | 159,06 | 7.078.059 | -23,05 |
Bông các loại | 123.820 | -69,68 | 5.211.470 | 56,44 |
Nguyên phụ liệu dược phẩm | 378.209 | -4,66 | 4.747.362 | 57,18 |
Khí đốt hóa lỏng | 266.121 | 24,35 | 4.368.088 | 106,88 |
Dầu mỡ động, thực vật | 607.876 | 49,09 | 4.145.601 | -24,46 |
(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn