Tuy chỉ dẫn thứ hai về kim ngạch sau mặt hàng xơ sợi dệt, nhưng xuất khẩu máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng của Việt Nam sang thị trường Ai Cập trong 7 tháng đầu năm 2018 tăng đột biến.
Những nhóm hàng chủ yếu xuất sang Hồng Kông 8 tháng đầu năm 2018
- Cập nhật : 09/10/2018
Hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Hồng Kông (TQ) liên tục đạt mức tăng trưởng khá. Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, trong 8 tháng đầu năm 2018 xuất khẩu hàng hóa sang thị trường này đạt 5,26 tỷ USD, tăng 10,3% so với cùng kỳ năm trước. Tính riêng tháng 8/2018, kim ngạch đạt 831,48 triệu USD, tăng 40% so với tháng 7/2018 và cũng tăng 11,7% so với tháng 8/2017.
Những nhóm hàng đạt kim ngạch lớn xuất khẩu sang thị trường Hồng Kông (TQ) 8 tháng đầu năm 2018 gồm: Điện thoại các loại và linh kiện; máy ảnh, máy quay phim và linh kiện; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng …
Trong đó, nhóm hàng có kim ngạch xuất khẩu cao nhất là máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện 1,48 tỷ USD, chiếm trên 28% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại sang thị trường này, tăng 29% so với cùng kỳ năm trước.
Đứng thứ hai là nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện đạt 1,32 tỷ USD, chiếm 25%, giảm 8,3%. Nhóm máy ảnh, máy quay phim và linh kiện đứng thứ 3 về kim ngạch với 763,75 triệu USD, chiếm 14,5%, tăng 35,3%. Tiếp đến nhóm máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng 656,9 triệu USD, chiếm 12,5%, tăng 3,3%.
Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Hồng Kông (TQ) 8 tháng đầu năm nay hầu hết đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái. Đáng chú ý nhất là nhóm sản phẩm nhựa có kim ngạch tăng trưởng mạnh nhất 159,5% về kim ngạch, đạt 39,89 triệu USD.
Ngoài ra, xuất khẩu còn tăng mạnh ở một số nhóm hàng như: Gạo tăng 70,6%, đạt 32,26 triệu USD; sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ tăng 55,7%, đạt 1,32 triệu USD; sắt thép tăng 36%, đạt 0,55 triệu USD.
Tuy nhiên, xuất khẩu kim loại thường khác và sản phẩm sang Hồng Kông lại sụt giảm mạnh nhất 55,7% so với cùng kỳ năm ngoái, chỉ đạt 8,07 triệu USD. Bên cạnh đó, xuất khẩu cũng giảm mạnh ở một số nhóm hàng như: Gỗ và sản phẩm gỗ (-51,3%); bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc (-19,5%); sản phẩm từ cao su (-18,3%).
Xuất khẩu sang Hồng Kông (TQ) 8 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Nhóm hàng | T8/2018 | +/- so với T7/2018(%)* | 8T/2018 | +/- so với cùng kỳ (%)* |
Tổng kim ngạch XK | 831.480.277 | 40,05 | 5.257.531.147 | 10,26 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 231.936.344 | 25,27 | 1.475.316.093 | 28,99 |
Điện thoại các loại và linh kiện | 226.425.604 | 96,84 | 1.317.549.875 | -8,3 |
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện | 110.081.672 | 90,84 | 763.750.097 | 35,32 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác | 109.498.642 | 16,67 | 656.898.118 | 3,27 |
Hàng dệt, may | 28.213.111 | 7,1 | 173.993.939 | 21,83 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 19.687.146 | -1,03 | 149.626.895 | 13,95 |
Hàng thủy sản | 16.953.946 | 2,18 | 125.415.026 | 23,59 |
Giày dép các loại | 19.984.135 | 76,44 | 114.707.468 | -0,01 |
Xơ, sợi dệt các loại | 9.537.066 | -9,7 | 59.056.407 | -11,94 |
Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù | 8.270.207 | 3,62 | 52.640.502 | 7,47 |
Sản phẩm từ chất dẻo | 5.687.371 | 4,57 | 39.892.374 | 159,5 |
Dây điện và dây cáp điện | 5.911.332 | -20,66 | 35.078.143 | 7,44 |
Gạo | 5.215.637 | 12,47 | 32.259.371 | 70,6 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm | 2.528.789 | 50,83 | 22.568.935 | -7,83 |
Hàng rau quả | 1.779.787 | 8,75 | 13.547.120 | 4,32 |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận | 2.488.104 | 64,56 | 12.546.104 | 22,04 |
Hạt điều | 1.780.259 | 25,03 | 12.376.382 | 17,92 |
Sản phẩm từ sắt thép | 3.921.921 | 221,17 | 10.041.285 | 24,27 |
Kim loại thường khác và sản phẩm | 652.918 | -33,24 | 8.068.238 | -55,68 |
Sản phẩm hóa chất | 1.060.217 | 16,84 | 6.395.424 | -15,87 |
Gỗ và sản phẩm gỗ | 433.642 | -49,98 | 5.671.983 | -51,26 |
Giấy và các sản phẩm từ giấy | 799.098 | 30,35 | 5.189.635 | 12,98 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc | 646.623 | 4,81 | 4.391.635 | -19,48 |
Cao su | 421.844 | 117,46 | 2.224.876 | 4,71 |
Sản phẩm từ cao su | 213.791 | 57,47 | 2.028.357 | -18,3 |
Chất dẻo nguyên liệu | 93.896 | -46,07 | 1.862.953 | 6,17 |
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ | 234.972 | 20,51 | 1.324.521 | 55,69 |
Sản phẩm gốm, sứ | 111.946 | -60,3 | 1.035.081 | 4,01 |
Sắt thép các loại | 123.272 |
| 548.672 | 36,03 |
(*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn