Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, trong 10 tháng đầu năm 2018, kim ngạch hai chiều giữa Việt Nam và Úc đạt gần 6,4 tỷ USD (tăng 20% so với cùng kỳ năm 2017).
Hàng hóa nhập khẩu từ Hàn Quốc tăng mạnh nhất là nhóm khí gas
- Cập nhật : 08/06/2018
Trong số 64% nhóm hàng nhập khẩu từ Hàn Quốc tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, thì khí gas là nhóm hàng tăng mạnh nhất về kim ngạch, tăng 168,8% so với cùng kỳ.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, Hàn Quốc là thị trường nhập khẩu lớn thứ 2 của Việt Nam, chỉ sau thị trường Trung Quốc. Trong 4 tháng đầu năm 2018 hàng hóa của Hàn Quốc nhập vào Việt Nam tăng 3,6% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, trị giá 14,9 tỷ USD, chiếm 21,3% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa các loại của cả nước.
Nhóm hàng được nhập khẩu nhiều nhất từ thị trường Hàn Quốc vẫn là máy vi tính, điện tử và linh kiện chiếm 39,1% tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ thị trường này; trị giá 5,83 tỷ USD, tăng 51,9% so với cùng kỳ năm ngoái.
Nhóm hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng nhập khẩu từ Hàn Quốc mặc dù sụt giảm mạnh 49,7% so với cùng kỳ, nhưng vẫn đứng thứ 2 về kim ngạch, với 1,91 tỷ USD, chiếm 12,8% tổng kim ngạch. Nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện vẫn duy trì vị trí thứ 3 về kim ngạch, đạt 1,49 tỷ USD, chiếm 10%, tăng 4,4% so với cùng kỳ.
Tiếp đến nhóm hàng xăng dầu 807,06 triệu USD, chiếm 5,4%, tăng 33,4%; vải may mặc 669,27 triệu USD, chiếm 4,5%, tăng 11,1%.
Trong số 64% nhóm hàng nhập khẩu từ Hàn Quốc tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, thì khí gas là nhóm hàng tăng mạnh nhất về kim ngạch, tăng 168,8%, đạt 2,04 triệu USD. Ngoài ra, một số nhóm hàng cũng tăng mạnh trên 100% về kim ngạch như: Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện tăng 139,2%, đạt 170,06 triệu USD; nguyên phụ liệu dược phẩm tăng 121%, đạt 1,84 triệu USD; bông tăng 104,7%, đạt 1,92 triệu USD; hàng rau quả tăng 101,7%, đạt 10,05 triệu USD.
Ngược lại, nhập khẩu ô tô nguyên chiếc từ thị trường Hàn Quốc 4 tháng đầu năm nay sụt giảm rất mạnh 98% so với cùng kỳ, trị giá 1,37 triệu USD. Bên cạnh đó, nhập khẩu cũng giảm mạnh ở các nhóm hàng như: Thuốc trừ sâu và nguyên liệu (-55,5%), phương tiện vận tải khác và phụ tùng (-52,7%), gỗ và sản phẩm gỗ (-50,5%), máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng (-49,7%), linh kiện, phụ tùng ô tô (-49%).
Nhập khẩu hàng hóa từ Hàn Quốc 4 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Nhóm hàng | T4/2018 | % tăng giảm so với T3/2018 | 4T/2018 | % tăng giảm so với cùng kỳ |
Tổng kim ngạch NK | 3.289.650.342 | -19,92 | 14.896.889.023 | 3,64 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 1.167.076.031 | -32,28 | 5.829.113.059 | 51,91 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác | 460.641.451 | -9,62 | 1.906.461.963 | -49,73 |
Điện thoại các loại và linh kiện | 297.575.481 | -24,58 | 1.493.477.088 | 4,35 |
Xăng dầu các loại | 176.075.822 | -16,22 | 807.056.447 | 33,42 |
Vải các loại | 177.495.306 | 3,7 | 669.270.193 | 11,08 |
Sản phẩm từ chất dẻo | 111.794.639 | -19,78 | 527.765.750 | 5,04 |
Chất dẻo nguyên liệu | 120.965.442 | -7,32 | 505.559.894 | 8,64 |
Kim loại thường khác | 117.604.113 | -13,72 | 493.667.011 | 5,35 |
Sắt thép các loại | 119.438.476 | 10,5 | 473.677.471 | 21,56 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 66.791.977 | 17,87 | 226.161.327 | -5,08 |
Sản phẩm từ sắt thép | 51.489.345 | -5,51 | 216.187.775 | -10,28 |
Sản phẩm hóa chất | 52.567.867 | 4,82 | 200.397.472 | -0,86 |
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện | 38.508.972 | -15,31 | 170.055.387 | 139,18 |
Linh kiện, phụ tùng ô tô | 38.516.874 | -28,74 | 162.841.486 | -49,05 |
Hóa chất | 32.889.672 | -20,17 | 139.524.218 | 28,6 |
Giấy các loại | 20.126.473 | -30,29 | 92.262.333 | 28,1 |
Sản phẩm từ kim loại thường khác | 16.325.681 | -6,11 | 70.894.231 | -6,69 |
Cao su | 12.384.949 | -31,72 | 63.188.746 | -20,91 |
Xơ, sợi dệt các loại | 15.399.236 | -6,45 | 62.038.103 | 9,2 |
Sản phẩm khác từ dầu mỏ | 13.118.904 | 38,72 | 52.288.909 | 31,03 |
Dây điện và dây cáp điện | 13.088.214 | -15,42 | 52.003.403 | 28 |
Dược phẩm | 12.978.852 | -17,33 | 50.616.146 | -14,7 |
Sản phẩm từ cao su | 8.705.653 | -6,26 | 37.529.659 | -27,28 |
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh | 6.226.586 | 61,29 | 22.332.346 | -17,45 |
Hàng thủy sản | 5.781.999 | -27,45 | 21.855.352 | 26,35 |
Sản phẩm từ giấy | 5.390.481 | 9,65 | 21.803.019 | 18,2 |
Phân bón các loại | 6.076.552 | -21,29 | 19.603.587 | -25,78 |
Hàng điện gia dụng và linh kiện | 5.048.554 | 10,53 | 19.563.662 | 4,15 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm | 5.205.681 | 6,92 | 17.621.607 | 12,41 |
Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh | 4.518.697 | 43,61 | 15.997.727 | 39,28 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu | 4.036.642 | -13,5 | 14.328.609 | 48,16 |
Chế phẩm thực phẩm khác | 3.109.284 | 28,59 | 10.175.490 | 29,91 |
Hàng rau quả | 1.843.836 | -20,1 | 10.049.523 | 101,66 |
Phương tiện vận tải khác và phụ tùng | 3.931.815 | 37,45 | 10.007.894 | -52,68 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc | 2.282.804 | 17,24 | 9.199.908 | 51,93 |
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu | 2.773.263 | 241,67 | 5.708.875 | -55,53 |
Quặng và khoáng sản khác | 1.942.225 | 30,99 | 5.618.163 | 90,1 |
Sữa và sản phẩm sữa | 1.042.545 | 35,46 | 3.178.074 | 6,79 |
Khí đốt hóa lỏng | 1.327.074 | 691,58 | 2.035.073 | 168,81 |
Bông các loại | 851.935 | 127,08 | 1.924.134 | 104,74 |
Gỗ và sản phẩm gỗ | 419.077 | 11,88 | 1.862.008 | -50,5 |
Nguyên phụ liệu dược phẩm | 136.569 | -59,9 | 1.836.575 | 120,92 |
Dầu mỡ động, thực vật | 271.445 | -7,86 | 1.371.259 | -21,59 |
Ô tô nguyên chiếc các loại | 224.860 | -9,41 | 1.369.919 | -98,08 |
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn