Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, hàng hóa của Việt Nam xuất sang thị trường Hàn Quốc liên tục tăng trưởng mạnh. Trong 8 tháng đầu năm 2018, kim ngạch tăng 29,5% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 11,93 tỷ USD.
Nhật Bản – Thị trường xuất khẩu lớn thứ 3 của Việt Nam
- Cập nhật : 09/10/2018
Nhật Bản – thị trường xuất khẩu lớn thứ 3 của Việt Nam (sau Trung Quốc và Mỹ). Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam – Nhật Bản trong 8 tháng đầu năm 2018 đạt 24,52 tỷ USD, tăng 14,6% so với cùng kỳ năm ngoái.
Trong đó, kim ngạch xuất khẩu sang Nhật Bản đạt 12,22 tỷ USD, tăng 11,5% so với cùng kỳ năm 2017 và ở chiều ngược lại, nhập khẩu từ Nhật Bản 12,31 tỷ USD, tăng 17,9%.
Như vậy, trong 8 tháng đầu năm 2018 Việt Nam đã nhập siêu từ Nhật Bản 90,38 triệu USD, trong khi cùng kỳ năm ngoái xuất siêu sang Nhật 521,53 triệu USD.
Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản rất đa dạng các chủng loại, trong đó có 3 nhóm hàng đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD là: Hàng dệt, may; phương tiện vận tải và phụ tùng; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng.
Trong đó hàng dệt may đạt kim ngạch cao nhất, chiếm 20,2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại sang Nhật, đạt 2,47 tỷ USD, tăng 25,6% so với 8 tháng đầu năm 2017. Phương tiện vận tải và phụ tùng là nhóm hàng có kim ngạch lớn thứ hai, chiếm 13% trong tổng kim ngạch, đạt 1,59 tỷ USD, tăng 15,2%; đứng thứ 3 là nhóm hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng chiếm 9,9%, đạt 1,21 tỷ USD, tăng 7,3% .
Nhìn chung, trong 8 tháng đầu năm 2018, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Nhật Bản đều có tốc độ tăng trưởng kim ngạch so với cùng kỳ; trong đó xuất khẩu sắt thép tăng mạnh nhất 237,8%, đạt 38,78 triệu USD. Xuất khẩu nguyên liệu nhựa cũng tăng mạnh 199,5%, đạt 21,91 triệu USD. Bên cạnh đó, xuất khẩu cũng tăng tương đối tốt ở một số nhóm hàng sau: Phân bón (tăng 33%, đạt 2,88 triệu USD); quặng và khoáng sản (tăng 29,8%, đạt 8,81 triệu USD); sản phẩm từ sắt thép (tăng 29,4%, đạt 273,85 triệu USD).
Ngược lại, xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn sang Nhật liên tục sụt giảm mạnh, giảm tới 70,8% so với cùng kỳ, chỉ đạt 2,54 triệu USD. Bên cạnh đó, xuất khẩu dầu thô và hạt tiêu sang Nhật cũng giảm mạnh, với mức giảm tương ứng 50% và 26,9% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.
Xuất khẩu sang Nhật 8 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Nhóm hàng | T8/2018 | +/- so với T7/2018(%)* | 8T/2018 | +/- so với cùng kỳ (%)* |
Tổng kim ngạch XK | 1.764.007.486 | 14,71 | 12.215.473.765 | 11,48 |
Hàng dệt, may | 418.385.340 | 20,25 | 2.471.347.373 | 25,63 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng | 221.361.055 | 10,13 | 1.593.503.261 | 15,23 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác | 173.878.976 | 18,7 | 1.207.312.824 | 7,25 |
Hàng thủy sản | 130.499.881 | 8,83 | 868.970.217 | 4,71 |
Gỗ và sản phẩm gỗ | 108.346.282 | 14,66 | 730.056.286 | 8,79 |
Giày dép các loại | 82.171.454 | 12,33 | 577.920.753 | 15,09 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 71.860.854 | 7,9 | 497.725.723 | 5,57 |
Điện thoại các loại và linh kiện | 38.045.901 | 4,87 | 495.986.102 | -9,22 |
Sản phẩm từ chất dẻo | 60.879.510 | 9,71 | 430.609.927 | 17,57 |
Sản phẩm từ sắt thép | 39.306.654 | 8,41 | 273.845.946 | 29,41 |
Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù | 32.150.176 | -3,83 | 249.053.191 | 6,31 |
Hóa chất | 34.733.380 | 8,33 | 237.649.760 | 24,39 |
Dây điện và dây cáp điện | 31.060.083 | 9,14 | 227.637.664 | 26,74 |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận | 24.609.266 | -2,57 | 200.154.715 | 22,96 |
Kim loại thường khác và sản phẩm | 20.265.197 | -2,96 | 154.101.675 | 14,24 |
Dầu thô | 24.900.353 |
| 149.475.524 | -50,01 |
Cà phê | 15.615.353 | 0,73 | 149.320.065 | -2,92 |
Than các loại | 18.594.938 | 54,05 | 88.886.486 | 6,77 |
Sản phẩm từ cao su | 12.892.578 | 21,31 | 85.465.201 | 17,38 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 11.012.323 | 5,15 | 82.598.001 | 19,25 |
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện | 10.499.433 | 66,28 | 76.230.283 | 13,62 |
Hàng rau quả | 8.502.074 | -2,42 | 74.317.947 | -7,43 |
Sản phẩm hóa chất | 11.256.355 | 27,66 | 70.170.605 | 5,93 |
Giấy và các sản phẩm từ giấy | 8.037.147 | 0,41 | 58.253.654 | 5,77 |
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh | 6.057.076 | -23,66 | 57.079.958 | -3,99 |
Sản phẩm gốm, sứ | 6.441.994 | 4,79 | 53.845.672 | 11,75 |
Xơ, sợi dệt các loại | 5.947.593 | -11,78 | 51.789.958 | 18,18 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm | 5.020.448 | 17,1 | 40.507.189 | 8,93 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm | 6.724.040 | 41,88 | 39.618.124 | 19,87 |
Sắt thép các loại | 3.082.953 | 19,39 | 38.776.863 | 237,82 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc | 4.188.590 | 12,33 | 28.522.366 | 5,65 |
Hạt điều | 3.563.605 | 65,04 | 22.269.045 | 22,41 |
Chất dẻo nguyên liệu | 1.017.239 | -70,29 | 21.907.805 | 199,54 |
Vải mành, vải kỹ thuật khác | 1.975.941 | -17,87 | 21.402.322 | -10,58 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu | 2.584.422 | 11,83 | 19.349.091 | 18,52 |
Cao su | 1.938.984 | 11,44 | 12.589.633 | -18,03 |
Hạt tiêu | 1.169.412 | 54,76 | 9.756.915 | -26,92 |
Quặng và khoáng sản khác | 1.642.973 | 316,17 | 8.814.737 | 29,81 |
Phân bón các loại | 136.909 | -93,8 | 2.880.290 | 33 |
Sắn và các sản phẩm từ sắn | 81.343 |
| 2.537.889 | -70,8 |
(*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn