Là đối tác thương mại lớn thứ 4 của nhau trong ASEAN, quan hệ thương mại giữa Việt Nam – Indoneis tăng trưởng đều đặn ở mức 6,5%/năm trong giai đoạn 2012 – 2016, năm 2017 đạt 6,5 tỷ USD và 9 tháng đầu năm 2018 đạt trên 6 tỷ USD. Hai nước sẽ phấn đấu nâng kim ngạch thương mại lên 10 tỷ USD vào năm 2020.
8 tháng đầu năm Việt Nam xuất siêu sang Hà Lan 4,31 tỷ USD
- Cập nhật : 09/10/2018
8 tháng đầu năm 2018 Việt Nam đã xuất siêu sang Hà Lan 4,31 tỷ USD, tăng 3,6% so với cùng kỳ năm ngoái.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, kim ngạch thương mại 2 chiều Việt Nam – Hà Lan trong 8 tháng đầu năm 2018 đạt 5,27 tỷ USD, tăng 4,2% so với cùng kỳ năm ngoái.
Trong đó, kim ngạch xuất khẩu sang Hà Lan đạt 4,79 tỷ USD, tăng 4% so với cùng kỳ năm 2017 và ở chiều ngược lại, nhập khẩu từ Hà Lan 479,97 triệu USD, tăng 6,9%. Như vậy, trong 8 tháng đầu năm 2018 Việt Nam đã xuất siêu sang Hà Lan 4,31 tỷ USD, tăng 3,6% so với cùng kỳ năm ngoái.
Tính riêng trong tháng 8/2018, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này đạt 593,07 triệu USD, tăng 0,8% so với tháng 7/2018 nhưng giảm 11,9% so với tháng 8/2017.
Các mặt hàng chính của Việt Nam xuất khẩu sang Hà Lan trong 8 tháng đầu năm 2018 tiếp tục gồm: máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; điện thoại các loại và linh kiện; giày dép; hàng dệt may; hạt điều; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác; túi xách, ví,vali, mũ và ô dù; hàng thuỷ sản...
Nhóm hàng đạt kim ngạch cao nhất là máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 1,43 tỷ USD, tăng 7,1% so với cùng kỳ năm trước và chiếm trên 29,8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang Hà Lan.
Nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện đứng thứ 2 về kim ngạch với 834,86 triệu USD, tăng 1,6% so với cùng kỳ, chiếm 17,4%. Đứng thứ 3 là nhóm hàng giày dép các loại với trị giá đạt trên 415,44 triệu USD, tăng 9,8% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 8,7%. Tiếp đến nhóm hàng dệt may đạt 407,07 triệu USD, tăng 4,3%, chiếm 8,5%.
Trong 8 tháng đầu năm nay, hàng hóa xuất khẩu sang Hà Lan hầu hết đều tăng kim ngạch so với 8 tháng đầu năm ngoái. Đáng chú ý, nhóm hàng kim loại thường khác và sản phẩm chỉ đạt 3,97 triệu USD nhưng lại có mức tăng trưởng cao nhất trong 8 tháng đầu năm 2018 với 139%.
Ngoài ra, kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng cũng có mức tăng trưởng mạnh trong 8 tháng đầu năm 2018 so với cùng kỳ năm ngoái như: Sản phẩm từ cao su tăng 68,5%, đạt 13,68 triệu USD; sản phẩm từ sắt thép tăng 50,3%, đạt 67,89 triệu USD; máy ảnh, máy quay phim và linh kiện tăng 39,6%, đạt 6,27 triệu USD; đồ chơi, dụng cụ thể thao 30,9%, đạt 27,27 triệu USD...
Tuy nhiên, một số mặt hàng xuất khẩu sang thị trường Hà Lan có kim ngạch giảm mạnh so với cùng kỳ năm trước như: Cao su giảm 48,2%; hạt tiêu giảm 27,8%; sản phẩm mây, tre, cói và thảm giảm 23,3%; phương tiện vận tải và phụ tùng giảm 30%.
Xuất khẩu hàng hóa sang Hà Lan 8 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Nhóm hàng | T8/2018 | +/- so với T7/2018(%)* | 8T/2018 | +/- so với cùng kỳ (%)* |
Tổng kim ngạch XK | 593.065.006 | 0,83 | 4.793.727.483 | 3,95 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 195.333.741 | 11,14 | 1.426.523.814 | 7,13 |
Điện thoại các loại và linh kiện | 86.970.605 | -0,51 | 834.862.058 | 1,62 |
Giày dép các loại | 54.100.533 | -13,52 | 415.444.074 | 9,76 |
Hàng dệt, may | 52.892.127 | -11,5 | 407.068.520 | 4,25 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác | 37.237.854 | 6,38 | 284.772.286 | 22,13 |
Hạt điều | 28.716.457 | -8,97 | 278.769.207 | -21,17 |
Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù | 22.998.654 | -1,82 | 215.844.351 | 7,75 |
Hàng thủy sản | 28.501.882 | 3,69 | 213.718.042 | 28,19 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng | 11.851.741 | -9,69 | 130.749.395 | -29,98 |
Sản phẩm từ chất dẻo | 13.417.222 | -1,2 | 103.007.056 | 18,83 |
Sản phẩm từ sắt thép | 13.574.375 | 39,03 | 67.890.547 | 50,33 |
Gỗ và sản phẩm gỗ | 3.790.337 | -8,88 | 48.405.659 | -2,4 |
Hàng rau quả | 5.717.815 | 5,06 | 41.425.839 | -3,43 |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận | 6.629.271 | 41,25 | 27.273.188 | 30,9 |
Hạt tiêu | 2.722.546 | 46,55 | 21.555.913 | -27,76 |
Hóa chất | 1.663.359 | -22,12 | 19.240.702 | -11,11 |
Cà phê | 1.177.276 | -42,71 | 17.067.779 | -15,44 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc | 1.686.343 | -27,95 | 13.841.884 | 18,03 |
Sản phẩm từ cao su | 1.971.918 | -3,9 | 13.677.921 | 68,47 |
Sản phẩm gốm, sứ | 1.287.006 | -31,95 | 10.287.036 | 2,17 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm | 705.484 | -16,36 | 8.193.889 | -23,32 |
Cao su | 1.697.072 | 177,25 | 8.052.354 | -48,24 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 719.510 | -32,46 | 6.660.426 | 26,99 |
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện | 295.436 | 135,98 | 6.270.001 | 39,61 |
Kim loại thường khác và sản phẩm | 283.454 | -61,76 | 3.969.336 | 139,03 |
Sản phẩm hóa chất | 268.033 | -21,89 | 2.896.566 | -6,19 |
Gạo | 292.385 | 116,84 | 1.264.619 | -3,92 |
Than các loại |
|
| 69.480 |
|
(*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn