8 tháng đầu năm 2018 Việt Nam đã xuất siêu sang Hà Lan 4,31 tỷ USD, tăng 3,6% so với cùng kỳ năm ngoái.

8 tháng đầu năm 2018 Việt Nam đã xuất siêu sang Hà Lan 4,31 tỷ USD, tăng 3,6% so với cùng kỳ năm ngoái.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, kim ngạch thương mại 2 chiều Việt Nam – Hà Lan trong 8 tháng đầu năm 2018 đạt 5,27 tỷ USD, tăng 4,2% so với cùng kỳ năm ngoái.
Trong đó, kim ngạch xuất khẩu sang Hà Lan đạt 4,79 tỷ USD, tăng 4% so với cùng kỳ năm 2017 và ở chiều ngược lại, nhập khẩu từ Hà Lan 479,97 triệu USD, tăng 6,9%. Như vậy, trong 8 tháng đầu năm 2018 Việt Nam đã xuất siêu sang Hà Lan 4,31 tỷ USD, tăng 3,6% so với cùng kỳ năm ngoái.
Tính riêng trong tháng 8/2018, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này đạt 593,07 triệu USD, tăng 0,8% so với tháng 7/2018 nhưng giảm 11,9% so với tháng 8/2017.
Các mặt hàng chính của Việt Nam xuất khẩu sang Hà Lan trong 8 tháng đầu năm 2018 tiếp tục gồm: máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; điện thoại các loại và linh kiện; giày dép; hàng dệt may; hạt điều; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác; túi xách, ví,vali, mũ và ô dù; hàng thuỷ sản...
Nhóm hàng đạt kim ngạch cao nhất là máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 1,43 tỷ USD, tăng 7,1% so với cùng kỳ năm trước và chiếm trên 29,8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang Hà Lan.
Nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện đứng thứ 2 về kim ngạch với 834,86 triệu USD, tăng 1,6% so với cùng kỳ, chiếm 17,4%. Đứng thứ 3 là nhóm hàng giày dép các loại với trị giá đạt trên 415,44 triệu USD, tăng 9,8% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 8,7%. Tiếp đến nhóm hàng dệt may đạt 407,07 triệu USD, tăng 4,3%, chiếm 8,5%.
Trong 8 tháng đầu năm nay, hàng hóa xuất khẩu sang Hà Lan hầu hết đều tăng kim ngạch so với 8 tháng đầu năm ngoái. Đáng chú ý, nhóm hàng kim loại thường khác và sản phẩm chỉ đạt 3,97 triệu USD nhưng lại có mức tăng trưởng cao nhất trong 8 tháng đầu năm 2018 với 139%.
Ngoài ra, kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng cũng có mức tăng trưởng mạnh trong 8 tháng đầu năm 2018 so với cùng kỳ năm ngoái như: Sản phẩm từ cao su tăng 68,5%, đạt 13,68 triệu USD; sản phẩm từ sắt thép tăng 50,3%, đạt 67,89 triệu USD; máy ảnh, máy quay phim và linh kiện tăng 39,6%, đạt 6,27 triệu USD; đồ chơi, dụng cụ thể thao 30,9%, đạt 27,27 triệu USD...
Tuy nhiên, một số mặt hàng xuất khẩu sang thị trường Hà Lan có kim ngạch giảm mạnh so với cùng kỳ năm trước như: Cao su giảm 48,2%; hạt tiêu giảm 27,8%; sản phẩm mây, tre, cói và thảm giảm 23,3%; phương tiện vận tải và phụ tùng giảm 30%.
Xuất khẩu hàng hóa sang Hà Lan 8 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Nhóm hàng | T8/2018 | +/- so với T7/2018(%)* | 8T/2018 | +/- so với cùng kỳ (%)* |
Tổng kim ngạch XK | 593.065.006 | 0,83 | 4.793.727.483 | 3,95 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 195.333.741 | 11,14 | 1.426.523.814 | 7,13 |
Điện thoại các loại và linh kiện | 86.970.605 | -0,51 | 834.862.058 | 1,62 |
Giày dép các loại | 54.100.533 | -13,52 | 415.444.074 | 9,76 |
Hàng dệt, may | 52.892.127 | -11,5 | 407.068.520 | 4,25 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác | 37.237.854 | 6,38 | 284.772.286 | 22,13 |
Hạt điều | 28.716.457 | -8,97 | 278.769.207 | -21,17 |
Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù | 22.998.654 | -1,82 | 215.844.351 | 7,75 |
Hàng thủy sản | 28.501.882 | 3,69 | 213.718.042 | 28,19 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng | 11.851.741 | -9,69 | 130.749.395 | -29,98 |
Sản phẩm từ chất dẻo | 13.417.222 | -1,2 | 103.007.056 | 18,83 |
Sản phẩm từ sắt thép | 13.574.375 | 39,03 | 67.890.547 | 50,33 |
Gỗ và sản phẩm gỗ | 3.790.337 | -8,88 | 48.405.659 | -2,4 |
Hàng rau quả | 5.717.815 | 5,06 | 41.425.839 | -3,43 |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận | 6.629.271 | 41,25 | 27.273.188 | 30,9 |
Hạt tiêu | 2.722.546 | 46,55 | 21.555.913 | -27,76 |
Hóa chất | 1.663.359 | -22,12 | 19.240.702 | -11,11 |
Cà phê | 1.177.276 | -42,71 | 17.067.779 | -15,44 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc | 1.686.343 | -27,95 | 13.841.884 | 18,03 |
Sản phẩm từ cao su | 1.971.918 | -3,9 | 13.677.921 | 68,47 |
Sản phẩm gốm, sứ | 1.287.006 | -31,95 | 10.287.036 | 2,17 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm | 705.484 | -16,36 | 8.193.889 | -23,32 |
Cao su | 1.697.072 | 177,25 | 8.052.354 | -48,24 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 719.510 | -32,46 | 6.660.426 | 26,99 |
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện | 295.436 | 135,98 | 6.270.001 | 39,61 |
Kim loại thường khác và sản phẩm | 283.454 | -61,76 | 3.969.336 | 139,03 |
Sản phẩm hóa chất | 268.033 | -21,89 | 2.896.566 | -6,19 |
Gạo | 292.385 | 116,84 | 1.264.619 | -3,92 |
Than các loại |
|
| 69.480 |
|
(*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn
8 tháng đầu năm 2018 Việt Nam đã xuất siêu sang Hà Lan 4,31 tỷ USD, tăng 3,6% so với cùng kỳ năm ngoái.
Hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Hồng Kông (TQ) liên tục đạt mức tăng trưởng khá. Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, trong 8 tháng đầu năm 2018 xuất khẩu hàng hóa sang thị trường này đạt 5,26 tỷ USD, tăng 10,3% so với cùng kỳ năm trước. Tính riêng tháng 8/2018, kim ngạch đạt 831,48 triệu USD, tăng 40% so với tháng 7/2018 và cũng tăng 11,7% so với tháng 8/2017.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong 8 tháng đầu năm 2018, nhập khẩu hàng hóa từ Hàn Quốc vào Việt Nam tăng 3,3% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, trị giá trên 31,05 tỷ USD, chiếm 20,2% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa các loại của cả nước.
Nhật Bản – thị trường xuất khẩu lớn thứ 3 của Việt Nam (sau Trung Quốc và Mỹ). Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam – Nhật Bản trong 8 tháng đầu năm 2018 đạt 24,52 tỷ USD, tăng 14,6% so với cùng kỳ năm ngoái.
Đức là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam ở châu Âu, quan hệ thương mại Việt Nam – Đức ngày càng phát triển. Kim ngạch xuất nhập khẩu 2 chiều trong 8 tháng đầu năm 2018 đạt 6,98 tỷ USD, tăng 11,5% so với cùng kỳ năm 2017.
Dệt may và thủy sản là hai nhóm hàng chủ lực xuất khẩu sang Canada đều đạt kim ngạch tới cả trăm triệu USD và chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu hàng hóa.
Thép và sản phẩm từ sắt thép là hai mặt hàng có tốc độ tăng trưởng vượt trội về kim ngạch trong cơ cấu hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Myanmar trong 8 tháng 2018.
Trung Quốc luôn dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng giấy và sản phẩm từ giấy của Việt Nam thời gian gần đây. Nếu như năm 2017 kim ngạch xuất sang thị trường này đạt 113,9 triệu USD thì sang năm 2018, cụ thể là 8 tháng đầu năm 2018 đạt 37,4 triệu USD, chiếm 27% tỷ trọng.
Nhập khẩu khí đốt hóa lỏng 8 tháng đầu năm 2018 của cả nước tăng cả lượng và trị giá so với cùng kỳ. Dự báo, nhu cầu tiêu thụ khí tăng trưởng chậm lại do giá khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) có xu hướng tăng dần…
Sau khi kim ngạch sụt giảm ở tháng 7/2018, thì nay sang tháng 8/2018 tốc độ xuất khẩu sản phẩm từ gốm sứ đã lấy lại đà tăng trưởng, tăng 0,5% đạt 39,8 triệu USD, nâng kim ngạch xuất khẩu 8 tháng đầu năm 2018 lên 326,3 triệu USD, tăng 9,1% so với cùng kỳ năm trước.
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự