Báo cáo tại Hội nghị tổng kết ngành da giày túi xách năm 2018, bà Phan Thị Thanh Xuân, Tổng Thư ký Hiệp hội Da - Giày - Túi xách Việt Nam (Lefaso) cho biết, 11 tháng năm 2018, ngành da giày đã đạt 17,68 tỷ USD kim ngạch xuất khẩu, tăng 8,4% so với cùng kỳ năm 2017. Dự kiến cả năm 2018, xuất khẩu của ngành sẽ đạt mục tiêu đề ra là 19,5 tỷ USD.
Nhập khẩu sắt thép từ phần lớn các thị trường tăng kim ngạch
- Cập nhật : 28/12/2018
Trong số các thị trường nhập khẩu sắt thép 11 tháng đầu năm nay, có 67% số thị trường tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu sắt thép các loại về Việt Nam trong tháng 11/2018 sụt giảm 15,3% về lượng và giảm 13,1% về kim ngạch so với tháng 10/2018 và cũng giảm 19,3% về lượng và giảm 6,3% về kim ngạch so với tháng 11/2017, đạt 958.999 tấn, tương đương 740,95 triệu USD. Giá nhập khẩu đạt 772,6 USD/tấn, tăng 2,6%.
Tính chung cả 11 tháng đầu năm 2018 lượng sắt thép nhập khẩu đạt 12,4 triệu tấn, tương đương 9,08 tỷ USD, giảm 10,7% về lượng nhưng tăng 9,9% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái. Giá sắt thép nhập khẩu trung bình 11 tháng đạt 732,4 USD/tấn, tăng 23%.
Trong số các thị trường nhập khẩu sắt thép 11 tháng đầu năm nay, có 67% số thị trường tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, còn lại 33% số thị trường bị sụt giảm kim ngạch. Trong đó, nổi bật nhất là thị trường Ukraine với mức tăng rất mạnh 771,7% về lượng và tăng 679% về kim ngạch, mặc dù chỉ đạt 5.753 tấn, tương đương 3,42 triệu USD; Bên cạnh đó, nhập khẩu cũng tăng mạnh từ các thị trường sau: Áo tăng 223,4% về lượng và tăng 489,4% về trị giá, đạt 1.701 tấn, tương đương 11,63 triệu USD; Indonesia tăng 115,2% về lượng và 411% về trị giá, đạt 128.845 tấn, tương đương 156,17 triệu USD; Canada tăng 251,2% về lượng và 228,9% về trị giá, đạt 1.482 tấn, tương đương 1,05 triệu USD.
Ngược lại, nhập khẩu sắt thép từ thị trường Ba Lan giảm mạnh nhất 84% cả về lượng và kim ngạch so với cùng kỳ, đạt 73 tấn, tương đương 0,13 triệu USD. Nam Phi giảm 53,9% về lượng và giảm 50,8% về kim ngạch, đạt 2.941 tấn, tương đương 5,01 triệu USD. Ấn Độ giảm 59,9% về lượng và giảm 50,7% về kim ngạch, đạt 548.165 tấn, tương đương 355,91 triệu USD.
Sắt thép nhập khẩu về Việt Nam có xuất xứ từ rất nhiều nước, trong đó sắt thép Trung Quốc chiếm 46% trong tổng lượng và tổng kim ngạch nhập khẩu sắt thép của cả nước, đạt 5,76 triệu tấn, trị giá 4,15 tỷ USD, giảm 12% về lượng nhưng tăng 9,6% về kim ngạch so với cùng kỳ. Giá nhập khẩu tăng 24,5%, đạt trung bình 721 USD/tấn. Riêng tháng 11/2018 nhập khẩu giảm 14% cả về lượng và kim ngạch so với tháng 10/2018, đạt 445.933 tấn, tương đương 325,4 triệu USD.
Sắt thép nhập khẩu từ Nhật Bản đạt 2,07 triệu tấn, tương đương 1,47 tỷ USD chiếm trên 16% trong tổng lượng và tổng kim ngạch, giảm 1,2% về lượng nhưng tăng 15,8% về trị giá. Giá nhập khẩu đạt 710 USD/tấn, tăng 17,2%. Nhập khẩu từ thị trường Hàn Quốc đạt 1,57 triệu tấn, tương đương 1,3 tỷ USD, chiếm 12,6% trong tổng lượng và chiếm 14,3% trong tổng kim ngạch, giảm 0,9% về lượng nhưng tăng 15,9% về trị giá. Giá nhập khẩu đạt 829,2 USD/tấn, tăng 16,9%. Nhập khẩu từ Đài Loan chiếm 10% trong tổng lượng và tổng kim ngạch, đạt 1,32 triệu tấn, trị giá 882,53 triệu USD, giảm 10,4% về lượng nhưng tăng 7% về kim ngạch.
Nhập khẩu sắt thép 11 tháng đầu năm 2018
Thị trường | 11T/2018 | +/- so với cùng kỳ* | ||
Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Tổng cộng | 12.403.485 | 9.084.523.244 | -10,69 | 9,92 |
Trung Quốc | 5.758.521 | 4.152.069.275 | -11,97 | 9,55 |
Nhật Bản | 2.065.303 | 1.467.201.818 | -1,21 | 15,81 |
Hàn Quốc | 1.565.772 | 1.298.308.576 | -0,85 | 15,85 |
Đài Loan (TQ) | 1.316.282 | 882.526.112 | -10,42 | 6,98 |
Ấn Độ | 548.165 | 355.905.253 | -59,94 | -50,66 |
Nga | 499.643 | 288.151.942 | 143,72 | 186,33 |
Indonesia | 128.845 | 156.171.087 | 115,23 | 411,34 |
Brazil | 132.724 | 76.500.556 | -53,3 | -44,98 |
Thái Lan | 60.149 | 72.609.754 | -28,48 | -1,99 |
Malaysia | 49.887 | 62.558.238 | 54,49 | 46,04 |
Đức | 12.460 | 34.039.861 | -6,36 | 50,48 |
Pháp | 995 | 24.051.261 | -37,34 | 350,43 |
Mỹ | 22.584 | 23.461.586 | 199,17 | 126,89 |
Australia | 34.949 | 19.079.090 | 17,57 | 32,26 |
Thụy Điển | 6.090 | 16.286.300 | 122,34 | 109,33 |
Bỉ | 19.946 | 12.409.212 | 53,88 | 68,56 |
Áo | 1.701 | 11.627.834 | 223,38 | 489,4 |
Italia | 4.545 | 6.926.049 | -48,73 | -17,38 |
Tây Ban Nha | 5.273 | 5.373.667 | 83,86 | 61,68 |
Nam Phi | 2.941 | 5.010.379 | -53,86 | -50,84 |
Phần Lan | 1.574 | 4.312.138 | -17,94 | -13,13 |
New Zealand | 7.899 | 4.256.070 | -48,69 | -31,92 |
Philippines | 471 | 4.000.191 | -42,28 | 203,85 |
Hà Lan | 4.633 | 3.810.746 | 90,5 | 85,18 |
Ukraine | 5.753 | 3.415.056 | 771,67 | 679,09 |
Saudi Arabia | 6.571 | 3.199.531 | 17,47 | 41,52 |
Hồng Kông (TQ) | 2.123 | 2.641.653 | 38,76 | 77,45 |
Anh | 2.912 | 2.610.274 | -4,84 | -1,86 |
Singapore | 1.759 | 2.258.314 | -21,47 | -28,81 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 1.606 | 1.764.897 | -30,33 | -3,06 |
Canada | 1.482 | 1.049.208 | 251,18 | 228,92 |
Mexico | 877 | 686.745 | -1,9 | -20,2 |
Đan Mạch | 858 | 677.490 | 112,9 | 125,83 |
Ba Lan | 73 | 126.812 | -84,3 | -83,44 |
(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)