Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, sản phẩm từ sắt thép nhập khẩu về Việt Nam trong 11 tháng đầu năm 2018 tăng tương đối mạnh 20,5% về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước, đạt 3,34 tỷ USD, chiếm 1,5% tỷ trọng hàng nhập khẩu các loại của cả nước.
Đông Nam Á và Trung Quốc-thị trường chủ yếu cung cấp hàng điện gia dụng cho VN
- Cập nhật : 04/01/2019
Việt Nam nhập khẩu hàng điện gia dụng và linh kiện chủ yếu từ các nước Đông Nam Á và Trung Quốc; trong đó, nhập nhiều nhất từ thị trường Đông Nam Á 1,12 tỷ USD.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, tháng 11/2018 kim ngạch nhập khẩu hàng điện gia dụng và linh kiện đạt 148,92 triệu USD, tăng 17,1% so với tháng 10/2018 nhưng giảm 0,4% so với tháng 11/2017; nâng tổng kim ngạch nhập khẩu nóm hàng này 11 tháng đầu năm 2018 lên 1,72 tỷ USD, tăng 8,5% so với cùng kỳ năm 2017.
Việt Nam nhập khẩu hàng điện gia dụng và linh kiện chủ yếu từ các nước Đông Nam Á và Trung Quốc; trong đó, nhập nhiều nhất từ thị trường Đông Nam Á với 1,12 tỷ USD (chiếm 65,5% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước). Trong khối Đông Nam Á, nhập khẩu nhiều nhất từ Thái Lan chiếm 77,9%, đạt 874,87 triệu USD, tăng 6,2% so với cùng kỳ; tiếp đến Malaysia chiếm 18,1%, đạt 203,93 triệu USD, tăng 10,4% so với cùng kỳ và Indonesia chiếm 4%, đạt 44,9 triệu USD, tăng 10,8% so với cùng kỳ.
Nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc đạt 439,78 triệu USD, chiếm 25,6% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, tăng 20,7% so với cùng kỳ; riêng tháng 11/2018 đạt 46,77 triệu USD, tăng 19% so với tháng 10/2018 nhưng giảm 2,3% so với cùng tháng năm 2017.
Ngoài thị trường chủ đạo là Đông Nam á và Trung Quốc, nhóm hàng này còn được nhập khẩu từ Hàn Quốc 56,3 triệu USD, tăng 3,1%; Đài Loan 17,43 triệu USD, giảm 29,7%; Nhật Bản 13,6 triệu USD, giảm 19,2%; Italia 9,27 triệu USD, giảm 2,8%.
Nhập khẩu hàng điện gia dụng và linh kiện 11 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Thị trường | T11/2018 | +/- so với T10/2018 (%)* | 11T/2018 | +/- so với cùng kỳ (%)* |
Tổng kim ngạch NK | 148.922.997 | 17,08 | 1.715.087.720 | 8,49 |
Đông Nam Á | 88.418.813 | 17,11 | 1.123.706.153 | 7,1 |
Thái Lan | 72.206.430 | 25,65 | 874.869.657 | 6,19 |
Trung Quốc | 46.773.958 | 19,03 | 439.780.045 | 20,72 |
Malaysia | 13.309.012 | -9,55 | 203.933.369 | 10,36 |
Hàn Quốc | 5.071.988 | 4,71 | 56.300.914 | 3,1 |
Indonesia | 2.903.371 | -12,57 | 44.903.127 | 10,79 |
Đài Loan (TQ) | 1.253.587 | -24,6 | 17.433.351 | -29,74 |
Nhật Bản | 1.617.907 | 48,7 | 13.603.480 | -19,23 |
Italia | 940.376 | 30,85 | 9.269.260 | -2,79 |
(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn