Năm 2018 xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ đạt 8,91 tỷ USD, tăng 16,3% so với năm 2017.
Đông Nam Á và Trung Quốc-thị trường chủ yếu cung cấp hàng điện gia dụng cho VN
- Cập nhật : 04/01/2019
Việt Nam nhập khẩu hàng điện gia dụng và linh kiện chủ yếu từ các nước Đông Nam Á và Trung Quốc; trong đó, nhập nhiều nhất từ thị trường Đông Nam Á 1,12 tỷ USD.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, tháng 11/2018 kim ngạch nhập khẩu hàng điện gia dụng và linh kiện đạt 148,92 triệu USD, tăng 17,1% so với tháng 10/2018 nhưng giảm 0,4% so với tháng 11/2017; nâng tổng kim ngạch nhập khẩu nóm hàng này 11 tháng đầu năm 2018 lên 1,72 tỷ USD, tăng 8,5% so với cùng kỳ năm 2017.
Việt Nam nhập khẩu hàng điện gia dụng và linh kiện chủ yếu từ các nước Đông Nam Á và Trung Quốc; trong đó, nhập nhiều nhất từ thị trường Đông Nam Á với 1,12 tỷ USD (chiếm 65,5% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước). Trong khối Đông Nam Á, nhập khẩu nhiều nhất từ Thái Lan chiếm 77,9%, đạt 874,87 triệu USD, tăng 6,2% so với cùng kỳ; tiếp đến Malaysia chiếm 18,1%, đạt 203,93 triệu USD, tăng 10,4% so với cùng kỳ và Indonesia chiếm 4%, đạt 44,9 triệu USD, tăng 10,8% so với cùng kỳ.
Nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc đạt 439,78 triệu USD, chiếm 25,6% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, tăng 20,7% so với cùng kỳ; riêng tháng 11/2018 đạt 46,77 triệu USD, tăng 19% so với tháng 10/2018 nhưng giảm 2,3% so với cùng tháng năm 2017.
Ngoài thị trường chủ đạo là Đông Nam á và Trung Quốc, nhóm hàng này còn được nhập khẩu từ Hàn Quốc 56,3 triệu USD, tăng 3,1%; Đài Loan 17,43 triệu USD, giảm 29,7%; Nhật Bản 13,6 triệu USD, giảm 19,2%; Italia 9,27 triệu USD, giảm 2,8%.
Nhập khẩu hàng điện gia dụng và linh kiện 11 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Thị trường | T11/2018 | +/- so với T10/2018 (%)* | 11T/2018 | +/- so với cùng kỳ (%)* |
Tổng kim ngạch NK | 148.922.997 | 17,08 | 1.715.087.720 | 8,49 |
Đông Nam Á | 88.418.813 | 17,11 | 1.123.706.153 | 7,1 |
Thái Lan | 72.206.430 | 25,65 | 874.869.657 | 6,19 |
Trung Quốc | 46.773.958 | 19,03 | 439.780.045 | 20,72 |
Malaysia | 13.309.012 | -9,55 | 203.933.369 | 10,36 |
Hàn Quốc | 5.071.988 | 4,71 | 56.300.914 | 3,1 |
Indonesia | 2.903.371 | -12,57 | 44.903.127 | 10,79 |
Đài Loan (TQ) | 1.253.587 | -24,6 | 17.433.351 | -29,74 |
Nhật Bản | 1.617.907 | 48,7 | 13.603.480 | -19,23 |
Italia | 940.376 | 30,85 | 9.269.260 | -2,79 |
(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn