Năm 2018, tổng kim ngạch thương mại với Thổ Nhĩ Kỳ đạt xấp xỉ 1,7 tỷ USD trong đó kim ngạch xuất khẩu sang Thổ Nhĩ Kỳ đạt 1,41 tỷ USD (giảm 25,8% so với năm 2017) và kim ngạch nhập khẩu đạt 285,64 triệu USD (tăng 27,6% so với năm 2017), số liệu từ TCHQ Việt Nam.
Nhập khẩu sắt thép tháng 3/2019 tăng mạnh
- Cập nhật : 23/04/2019
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu sắt thép sau khi sụt giảm mạnh trong tháng 2/2019 thì sang tháng 3 tăng rất mạnh 56,4% về lượng và tăng 62% về kim ngạch so với tháng 2, đạt 1,35 triệu tấn, tương đương 896,91 triệu USD; so với cùng tháng năm trước cũng tăng 29,3% về lượng và tăng 20,4% về kim ngạch.
Giá nhập trong tháng 3/2019 đạt 663,5 USD/tấn, tăng 3,6% so với tháng 2/2019 nhưng giảm 6,9% so với tháng 3/2018.
Công dồn cả quý 1/2019 lượng sắt thép nhập khẩu về Việt Nam đạt 3,37 triệu tấn, trị giá 2,26 tỷ USD, tăng 8,1% về lượng và tăng 3,6% về kim ngạch so với quý 1/2018. Giá sắt thép nhập khẩu trung bình quý 1 đạt 671 USD/tấn, giảm 4,2%.
Sắt thép nhập khẩu về Việt Nam trong quý 1 năm nay từ đa số các thị trường tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm 2018. Trong đó, nhập khẩu từ thị trường Bỉ tăng mạnh nhất gấp 4,9 lần về lượng và tăng gấp 18,8 lần về kim ngạch, đạt 7.151 tấn, tương đương 15,37 triệu USD. Nhập khẩu từ Indonesia cũng tăng mạnh gấp 4,2 lần về lượng và tăng 11,5 lần về kim ngạch, đạt 48.953 tấn, tương đương 85,71 triệu USD; Đông Nam Á tăng 9,2 lần về lượng và tăng 8,1 lần về kim ngạch, đạt 173.217 tấn, tương đương 168,74 triệu USD; Malaysia tăng gấp 11,8 lần về lượng và 4,9 lần về trị giá, đạt 107.517 tấn, tương đương 62,39 triệu USD.
Ngược lại, nhập khẩu sắt thép từ Saudi Arabia sụt giảm mạnh nhất 99,2% về lượng và giảm 98,8% về kim ngạch so với cùng kỳ, đạt 47 tấn, tương đương 0,03 triệu USD; Đan Mạch cũng giảm rất mạnh 93,6% về lượng và giảm 81% về kim ngạch, đạt 34 tấn, tương đương 0,07 triệu USD; nhập từ Thổ Nhĩ Kỳ cũng giảm 79% cả về lượng và kim ngạch, đạt 73 tấn, tương đương 0,07 triệu USD.
Xét về thị trường nhập khẩu, Trung Quốc là thị trường lớn nhất cung cấp sắt thép cho Việt Nam, với 1,38 triệu tấn, trị giá 866,5 triệu USD, chiếm 40,9% trong tổng lượng và chiếm 38,3% trong tổng kim ngạch nhập khẩu sắt thép của cả nước, tăng 22,7% về lượng, tăng 4,4% về kim ngạch so với cùng kỳ. Giá nhập khẩu giảm 14,9%, đạt trung bình 628,7 USD/tấn.
Hàn Quốc đứng thứ 2 về cung cấp sắt thép cho Việt Nam đạt 437.998 tấn, trị giá 355,81 triệu USD, chiếm 13% trong tổng lượng và chiếm 15,7% trong tổng kim ngạch nhập khẩu sắt thép của cả nước, giảm 2,6% về lượng nhưng tăng nhẹ 0,4% về kim ngạch so với cùng kỳ; giá nhập khẩu tăng mạnh 3,1%, đạt trung bình 812,4 USD/tấn.
Nhập khẩu sắt thép từ thị trường Nhật Bản đạt 438.885 tấn, tương đương 304,3 triệu USD chiếm trên 13% trong tổng lượng và tổng kim ngạch, giảm 18,4% về lượng và giảm 17% về kim ngạch. Giá nhập khẩu tăng nhẹ 1,7%, đạt 693,4 USD/tấn.
Nhập khẩu sắt thép quý 1/2019
Thị trường | Tháng 3/2019 | Quý 1/2019 | +/- so với cùng kỳ (%)* | |||
Lượng (tấn) | Trị giá(USD) | Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Tổng cộng | 1.351.803 | 896.906.820 | 3.371.733 | 2.262.332.800 | 8,13 | 3,6 |
Trung Quốc đại lục | 545.248 | 338.117.536 | 1.378.349 | 866.501.924 | 22,67 | 4,42 |
Hàn Quốc | 172.571 | 141.330.840 | 437.998 | 355.809.618 | -2,57 | 0,44 |
Nhật Bản | 166.079 | 112.309.958 | 438.885 | 304.304.764 | -18,37 | -16,98 |
Ấn Độ | 200.738 | 104.075.905 | 372.960 | 194.121.718 | 79,97 | 51,57 |
Đài Loan (TQ) | 122.339 | 72.964.449 | 302.806 | 182.646.671 | -19,74 | -24,04 |
Indonesia | 24.514 | 41.058.010 | 48.953 | 85.705.214 | 321,83 | 1,045,75 |
Nga | 15.734 | 8.050.168 | 148.990 | 79.509.688 | -12,94 | -16,93 |
Malaysia | 77.171 | 39.004.031 | 107.517 | 62.391.293 | 1,083,20 | 392,2 |
Brazil | 218 | 96.338 | 63.708 | 35.304.199 | -38,27 | -38,9 |
Thái Lan | 7.178 | 7.228.448 | 15.630 | 18.488.378 | -15,11 | 10,96 |
Bỉ | 3.515 | 13.046.979 | 7.151 | 15.368.452 | 386,13 | 1,781,33 |
Đức | 761 | 3.324.221 | 3.660 | 10.762.963 | 94,06 | 87,14 |
Pháp | 354 | 3.019.323 | 548 | 9.253.174 | 120,97 | 421,15 |
Thụy Điển | 505 | 2.562.303 | 1.792 | 7.695.954 | 86,86 | 259,56 |
Australia | 513 | 275.237 | 11.956 | 6.484.439 | -22,13 | -16,51 |
Mỹ | 309 | 763.348 | 3.089 | 3.748.817 | 43,74 | 32,02 |
Áo | 162 | 1.369.872 | 293 | 2.533.531 | 71,35 | 126,33 |
Philippines | 653 | 803.072 | 745 | 1.754.491 | 676,04 | 150,32 |
Nam Phi | 209 | 277.726 | 1.047 | 1.742.153 | 30,55 | 29,21 |
Hà Lan | 1.664 | 920.216 | 2.392 | 1.394.166 | 404,64 | 118,4 |
Anh | 230 | 201.937 | 1.311 | 1.114.560 | 160,64 | 143,72 |
Mexico | 364 | 285.453 | 1.324 | 1.109.213 | 586,01 | 633,94 |
Italia | 348 | 287.832 | 912 | 1.065.228 | -10,15 | -21,86 |
Phần Lan | 99 | 267.550 | 339 | 977.224 | -38,14 | -28,64 |
New Zealand |
|
| 1.562 | 766.150 | -24,76 | -22,17 |
Tây Ban Nha | 66 | 91.813 | 712 | 612.323 | -32,32 | -48,79 |
Singapore | 244 | 286.659 | 372 | 398.314 | -16,4 | -40,76 |
Canada | 43 | 25.918 | 451 | 257.889 |
|
|
Hồng Kông (TQ) | 37 | 140.817 | 67 | 199.677 | -5,63 | -33,01 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
|
| 73 | 73.794 | -79,08 | -79,13 |
Đan Mạch |
|
| 34 | 66.423 | -93,63 | -81,01 |
Ba Lan | 19 | 30.409 | 28 | 44.303 |
|
|
Saudi Arabia |
|
| 47 | 34.434 | -99,24 | -98,82 |
(Tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn