Pháp là đối tác thương mại hàng đầu của Việt Nam ở châu Âu và nước ta đạt được thặng dư thương mại lớn với đối tác quan trọng này.
Nhập khẩu máy tính điện tử và linh kiện 11 tháng đầu năm trị giá 38,6 tỷ USD
- Cập nhật : 05/01/2019
Nhập khẩu máy tính điện tử và linh kiện trong 11 tháng đầu năm 2018 đạt 38,6 tỷ USD, chiếm 17,9% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa cả nước.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, kim ngạch nhập khẩu máy tính điện tử và linh kiện về Việt Nam trong tháng 11/2018 đạt 3,91 tỷ USD, tăng 0,8% so với tháng 10/2018 và tăng 11,9% so với tháng 11/2017; nâng tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này trong 11 tháng đầu năm 2018 lên 38,6 tỷ USD, chiếm 17,9% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa cả nước, tăng 13,5% so với cùng kỳ năm ngoái,
Nhập khẩu nhóm sản phẩm này từ thị trường Hàn Quốc – thị trường lớn nhất, tháng 11 tăng 5,4% so với tháng 10 và tăng 18,1% so với tháng 11/2017, đạt 1,62 tỷ USD; tính chung cả 11 tháng đầu năm, nhập khẩu khẩu máy tính điện tử và linh kiện từ thị trường này đạt 15,91 tỷ USD, chiếm 41,2% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, tăng 14,6% so với cùng kỳ năm trước.
Trung Quốc là thị trường lớn thứ 2 cung cấp nhóm hàng này cho Việt Nam, riêng tháng 11 kim ngạch nhập khẩu tăng 5% so với tháng 10 và tăng 14% so với tháng 11/2017, đạt 816,26 triệu USD; tính tổng cộng cả 11 tháng đầu năm kim ngạch đạt 7,07 tỷ USD, chiếm 18,3%, tăng 10,4% so với cùng kỳ,
Thị trường lớn thứ 3 là Nhật Bản tháng 11 bị sụt giảm 17,3% kim ngạch, đạt 370,4 triệu USD, nhưng vẫn tăng 2,6% so với tháng 11/2017; nhìn chung cả 11 tháng đầu năm, kim ngạch nhập khẩu từ thị trường này tăng mạnh 34,6% so với cùng kỳ, đạt 3,76 triệu USD, chiếm 9,7% tỷ trọng.
Nhập khẩu nhóm sản phẩm này từ thị trường Đông Nam Á tháng 11 tăng 5,9% so với tháng 10 và tăng 4,3% so với tháng 11/2017, đạt 320,97 triệu USD; tính chung cả 11 tháng đầu năm đạt 3,14 tỷ USD, chiếm 8,1% trong tổng kim ngạch, tăng 9,9% so với cùng kỳ năm trước.
Nhìn chung trong cả 11 tháng đầu năm nay, nhập khẩu nhóm hàng này từ hầu hết các thị trường đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm trước; trong đó các thị trường có mức trưởng mạnh trên 100% gồm có: Hà Lan tăng 269,9%, đạt 28,95 triệu USD; Đan Mạch tăng 196,5%, đạt 9,83 triệu USD; Indonesia tăng 175,3%, đạt 248,95 triệu USD; Pháp tăng 167,9%, đạt 15,58 triệu USD; Hồng Kông tăng 118%, đạt 282,53 triệu USD. Tuy nhiên, nhập khẩu từ Thụy Điển, Phần Lan, Singapore sụt giảm mạnh, với mức giảm tương ứng 45%, 43,8% và 33,7% về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước.
Nhập khẩu máy tính điện tử và linh kiện 11 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Thị trường | T11/2018 | +/- so với T10/2018 (%)* | 11T/2018 | +/- so với cùng kỳ (%)* |
Tổng kim ngạch NK | 3.910.881.927 | 0,78 | 38.601.305.492 | 13,53 |
Hàn Quốc | 1.615.820.316 | 5,43 | 15.909.372.573 | 14,64 |
Trung Quốc | 816.262.219 | 4,96 | 7.071.286.716 | 10,35 |
Nhật Bản | 370.402.158 | -17,28 | 3.761.876.137 | 34,55 |
Đài Loan(TQ) | 309.067.800 | 7,9 | 3.190.939.248 | -9,86 |
Mỹ | 233.896.933 | -10,7 | 2.771.529.002 | 8,57 |
Malaysia | 155.176.565 | 26,14 | 1.207.521.854 | 19,01 |
Thái Lan | 51.429.010 | 1,3 | 618.031.667 | 8,52 |
Philippines | 50.094.940 | -27,27 | 597.844.150 | 24,86 |
Singapore | 33.181.661 | -13,73 | 466.796.687 | -33,66 |
Hồng Kông (TQ) | 18.902.820 | 32,64 | 282.533.185 | 118,1 |
Israel | 1.325.343 | 119,42 | 258.368.624 | 31,27 |
Indonesia | 31.091.598 | 41,7 | 248.954.722 | 175,3 |
Mexico | 16.280.597 | 1,77 | 160.153.032 | -10,42 |
Đức | 5.908.326 | -6,75 | 62.554.439 | 14,35 |
Thụy Sỹ | 4.400.145 | 6,24 | 34.992.142 | -4,94 |
Hà Lan | 2.184.164 | 42,13 | 28.951.910 | 269,94 |
Ấn Độ | 1.525.826 | -61,27 | 27.723.924 | 62,61 |
Italia | 1.698.628 | 25,56 | 17.894.863 | -0,34 |
Pháp | 5.420.732 | 2,07 | 15.584.299 | 167,94 |
Séc | 951.781 | -16,05 | 12.185.308 | -5,99 |
Anh | 1.031.619 | -10,02 | 11.560.869 | 2,83 |
Đan Mạch | 6.512.267 | 1,071,20 | 9.825.464 | 196,45 |
Canada | 286.377 | -81,95 | 7.885.857 | 50,33 |
Tây Ban Nha | 305.844 | 78,02 | 5.238.587 | -16,87 |
Bỉ | 627.903 | 18,57 | 4.527.641 | 22,69 |
Phần Lan |
| -100 | 3.825.331 | -43,79 |
Thụy Điển | 80.110 | -82,11 | 3.197.521 | -45,03 |
(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn