Mặc dù kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Ấn Độ 11 tháng đầu năm 2018 đạt trên 6 tỷ USD, nhưng ngược lại Việt Nam cũng phải nhập từ thị trường này trên 3,8 tỷ USD, tăng 9% so với cùng kỳ năm 2017, đặc biệt mặt hàng ngô tăng đột biến gấp trên 80 lần về lượng và 18 lần trị giá.
Xuất khẩu phân bón giảm tháng thứ hai liên tiếp
- Cập nhật : 04/01/2019
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, xuất khẩu phân bón của Việt Nam trong tháng 11/2018 tiếp tục sụt giảm so với tháng trước đó, giảm 14,9% về lượng và 6,9% về trị giá tương ứng với 53,4 nghìn tấn; 18,96 triệu USD – đây là tháng giảm thứ hai liên tiếp.
Tính chung từ đầu năm đến hết tháng 11/2018, lượng phân bón xuất khẩu đạt 798,5 nghìn tấn, trị giá 265,43 triệu USD, giảm 9,4% về lượng nhưng kim ngạch tăng 6,4% so với cùng kỳ năm 2017.
Cămpuchia là thị trường có lượng phân bón xuất khẩu nhiều nhất, chiếm 42,39% đạt 338,5 nghìn tấn, trị giá 119,52 triệu USD, giảm 6,03% về lượng nhưng tăng 4,27% trị giá so với cùng kỳ. Đứng thứ hai là thị trường Malaysia, tuy nhiên tốc độ xuất khẩu phân bón sang thị trường này suy giảm, chỉ có 101 nghìn tấn, trị giá 21 triệu USD, giảm 24,12% về lượng và giảm 23,46% trị giá.
Kế đến là thị trường Philippines, tuy đứng ba sau Campuchia và Malaysia, nhưng so với cùng kỳ kim ngạch lại có tốc độ tăng mạnh, 95,71% đạt 14,95 triệu USD với lượng xuất 44,4 nghìn tấn, tăng 71,58%. Giá xuất bình quân 336,66 USD/tấn, tăng 14,06%.
Đặc biệt, thời gian này giá xuất bình quân sang thị trường Angola đắt nhất 500 USD/tấn, tăng 3,45% so với cùng kỳ và lượng xuất cũng tăng mạnh, gấp gần 4 lần về lượng (tức tăng 298%) và kim ngạch gấp 4,3 lần (tức tăng 311,75%), đạt lần lượt 1,6 nghìn tấn, trị giá 797,9 nghìn USD.
Ngược lại, xuất khẩu phân bón sang thị trường Hàn Quốc và Lào sụt giảm mạnh cả lượng và trị giá, giảm lần lượt 47,83% và 36,53% về lượng tương ứng 29,36 nghìn tấn, 34,69 nghìn tấn; giảm 11,01% và 7,77% trị giá chỉ với 8,3 triệu USD; 13,33 triệu USD.
Thị trường xuất khẩu phân bón 11 tháng năm 2018
Thị trường
| 11T2018 | +/- so với cùng kỳ 2017 (%)* | ||
Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Campuchia | 338.500 | 119.527.733 | -6,03 | 4,27 |
Malaysia | 101.095 | 21.085.094 | -24,12 | -23,46 |
Philippines | 44.418 | 14.953.728 | 71,58 | 95,71 |
Lào | 34.690 | 13.337.416 | -36,53 | -7,77 |
Hàn Quốc | 29.362 | 8.380.779 | -47,83 | -11,01 |
Thái Lan | 12.889 | 4.008.022 | -30,25 | -22,81 |
Nhật Bản | 8.590 | 2.932.614 | 15,47 | 25,03 |
Đài Loan | 3.105 | 881.117 | 79,48 | 74,44 |
Angola | 1.596 | 797.995 | 298 | 311,75 |
(*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
Theo Vinanet.vn