Sức cầu giảm, euro mất giá... từ sự kiện trưng cầu ý dân ở Anh chọn nước này ra khỏi EU sẽ ảnh hưởng đến các doanh nghiệp xuất khẩu VN trong dài hạn.
Nhập khẩu sắt thép năm 2018 giảm về lượng, tăng kim ngạch
- Cập nhật : 21/01/2019
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, năm 2018 cả nước nhập khẩu 13,53 triệu tấn sắt thép, trị giá 9,89 tỷ USD, giảm 9,7% về lượng nhưng tăng 9,7% về kim ngạch so với năm 2017.
Riêng tháng 12/2018 nhập khẩu sắt thép tăng 17,6% về lượng và tăng 8,5% về kim ngạch so với tháng 11/2018 và cũng tăng 2% về lượng và tăng 7% về kim ngạch so với tháng 12/2017, đạt 1,13 triệu tấn, tương đương 803,81 triệu USD.
Giá sắt thép nhập khẩu trong tháng 12/2018 đạt 713 USD/tấn, giảm 7,7% so với tháng liền kề trước đó nhưng tăng 4,9% so với cùng tháng năm 2017. Tính trung bình trong cả năm 2018 giá nhập đạt 731 USD/tấn, tăng tương đối mạnh 21,5% so với năm 2017.
Trung Quốc là thị trường lớn nhất cung cấp sắt thép cho Việt Nam, chiếm 46% trong tổng lượng và tổng kim ngạch nhập khẩu sắt thép của cả nước, đạt 6,27 triệu tấn, trị giá 4,5 tỷ USD, giảm 10% về lượng nhưng tăng 9,8% về kim ngạch so với năm 2017. Riêng tháng 12/2018 nhập khẩu tăng 14,6% về lượng và tăng 5% về kim ngạch so với tháng 11/2018, đạt 511.023 tấn, tương đương 341,57 triệu USD. Giá nhập khẩu từ Trung Quốc tháng 12/2018 đạt 668,4 USD/tấn, giảm 8,4% so với tháng trước đó, nhưng tính chung cả năm thì giá vẫn tăng 22% so với năm 2017, đạt 717,2 USD/tấn..
Nhật Bản là thị trường lớn thứ 2 cung cấp sắt thép cho Việt Nam chiếm trên 16% trong tổng lượng và tổng kim ngạch nhập khẩu sắt thép của cả nước, đạt 2,23 triệu tấn, tương đương 1,59 tỷ USD, giảm 1,7 % về lượng nhưng tăng 14,4% về trị giá. Giá nhập khẩu đạt 711,5 USD/tấn, tăng 16,4%.
Đứng thứ 2 là thị trường Hàn Quốc chiếm 12,56% trong tổng lượng và chiếm 14,2% trong tổng kim ngạch, đạt 1,7 triệu tấn, tương đương 1,41 tỷ USD, giảm 0,6% về lượng nhưng tăng 15,5% về trị giá. Giá nhập khẩu đạt 828,2 USD/tấn, tăng 16,1%. Tiếp đến thị trường Đài Loan chiếm 10% trong tổng lượng và tổng kim ngạch, đạt 1,44 triệu tấn, trị giá 960,24 triệu USD, giảm 9,9% về lượng nhưng tăng 6,3% về kim ngạch.
Thị trường đáng chú ý nhất về nhập khẩu sắt thép trong tháng 12/2018 là Brazil nổi bật với mức tăng gấp 19 lần về lượng và tăng 10,5 lần về kim ngạch so với tháng 11/2018; nhập khẩu từ Phần Lan cũng tăng gấp trên 5 lần cả về lượng và kim ngạch; nhập từ Nam Phi tăng gấp 3 lần cả về lượng và kim ngạch.
Tính chung trong cả năm 2018, nhập khẩu sắt thép từ hầu khắp các thị trường đều tăng kim ngạch so với năm 2017. Nhập khẩu từ thị trường Ukraine tăng vượt trội gấp 16,3 lần về lượng và tăng gấp 14,5 lần về kim ngạch, mặc dù chỉ đạt 10.923 tấn, tương đương 6,49 triệu USD; Bên cạnh đó, nhập khẩu cũng tăng mạnh từ các thị trường sau: Indonesia tăng 111% về lượng và tăng 420,8% về trị giá, đạt 138,547 tấn, tương đương 174,17 triệu USD; Nga tăng 168% về lượng và 214,4% về trị giá, đạt 549.493 tấn, tương đương 316,37 triệu USD; Mỹ tăng 185% về lượng và 133,8% về trị giá, đạt 23.973 tấn, tương đương 26,14 triệu USD.
Tuy nhiên, sắt thép nhập khẩu từ thị trường Ba Lan về Việt Nam sụt giảm rất mạnh 84% cả về lượng và kim ngạch so với cùng kỳ, đạt 73 tấn, tương đương 0,13 triệu USD. Nhập khẩu từ Ấn Độ cũng giảm 60% về lượng và giảm 51,6% về kim ngạch, đạt 606.890 tấn, tương đương 392,61 triệu USD; nhập từ Brazil giảm 49,8% về lượng và giảm 42,2% về kim ngạch, đạt 168.656 tấn, tương đương 97,36 triệu USD.
Nhập khẩu sắt thép năm 2018
Thị trường | Năm 2018 | +/- so với năm 2017 (%)* | ||
Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Tổng cộng | 13.530.423 | 9.890.032.122 | -9,71 | 9,74 |
Trung Quốc | 6.270.424 | 4.497.199.609 | -10,04 | 9,81 |
Nhật Bản | 2.234.687 | 1.590.011.485 | -1,71 | 14,42 |
Hàn Quốc | 1.697.133 | 1.405.493.598 | -0,55 | 15,48 |
Đài Loan (TQ) | 1.437.889 | 960.240.875 | -9,89 | 6,27 |
Ấn Độ | 606.890 | 392.612.407 | -60,14 | -51,57 |
Nga | 549.493 | 316.365.757 | 168,03 | 214,37 |
Indonesia | 138.547 | 174.168.755 | 111,07 | 420,76 |
Brazil | 168.656 | 97.359.779 | -49,8 | -42,15 |
Thái Lan | 67.923 | 85.762.790 | -22,31 | 8,81 |
Malaysia | 60.339 | 72.247.350 | 47,36 | 43,88 |
Đức | 14.446 | 37.850.412 | 3,21 | 56,37 |
Pháp | 1.341 | 27.213.648 | -17,83 | 342,55 |
Mỹ | 23.973 | 26.144.026 | 185,05 | 133,76 |
Australia | 35.590 | 19.429.233 | 15,32 | 28,81 |
Thụy Điển | 6.459 | 18.858.490 | 125,37 | 124,52 |
Bỉ | 22.528 | 13.814.504 | 65,03 | 79,37 |
Áo | 1.838 | 12.792.350 | 98,49 | 353,53 |
Italia | 5.025 | 7.537.687 | -50,2 | -21,88 |
Nam Phi | 3.764 | 6.639.846 | -45,08 | -39,58 |
Ukraine | 10.923 | 6.490.480 | 1,532,74 | 1,353,96 |
Tây Ban Nha | 5.667 | 5.770.335 | 73,99 | 49,24 |
Phần Lan | 1.844 | 5.159.228 | -3,86 | 3,92 |
Hà Lan | 5.963 | 4.549.330 | 119,96 | 91,13 |
New Zealand | 7.899 | 4.256.070 | -48,69 | -31,92 |
Philippines | 589 | 3.640.730 | -30,21 | 105,34 |
Anh | 4.128 | 3.467.442 | 25,2 | 23,23 |
Saudi Arabia | 6.584 | 3.208.983 | 17,7 | 41,94 |
Hồng Kông (TQ) | 2.149 | 2.785.996 | 39,55 | 79,87 |
Singapore | 1.789 | 2.289.078 | -24,51 | -31,61 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 1.760 | 1.893.463 | -26,14 | -1,9 |
Canada | 1.615 | 1.130.321 | 281,8 | 254,35 |
Mexico | 1.193 | 947.742 | 27,05 | 4,76 |
Đan Mạch | 881 | 792.595 | 118,61 | 163,24 |
Ba Lan | 74 | 127.034 | -84,12 | -83,44 |
(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn