Trong số các thị trường nhập khẩu sắt thép 11 tháng đầu năm nay, có 67% số thị trường tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.
Năm 2018 nhập khẩu thủy sản tăng gần 20% kim ngạch
- Cập nhật : 23/01/2019
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, kim ngạch nhập khẩu thủy sản sau khi tăng liên tục trong tháng 10, 11/2018 thì đến tháng cuối năm 2018 sụt giảm 1,6%, đạt 154,8 triệu USD. Tính chung cả năm 2018, kim ngạch vẫn tăng 19,6% so với năm 2017, đạt 1,72 tỷ USD.
Nhìn chung các thị trường hàng đầu cung cấp thủy sản cho Việt Nam đều tăng kim ngạch so với năm 2017, duy có thị trường Ấn Độ - thị trường lớn nhất lại sụt giảm nhẹ 3,6% về kim ngạch, đạt 344,59 triệu USD, chiếm 20% trong tổng kim ngạch nhập khẩu thủy sản của cả nước. Riêng tháng cuối năm 2018, nhập khẩu từ thị trường này cũng giảm 9,2% so với tháng 11/2018 và giảm 21,7% so với tháng cuối năm 2017, đạt 23 triệu USD.
Đối với thủy sản nhập khẩu từ Na Uy – thị trường lớn thứ 2, năm 2018 tăng rất mạnh 46,2% so với năm 2017, đạt 178,64 triệu USD, chiếm 10,4%.
Nhập khẩu thủy sản từ các nước Đông Nam Á nói chung tăng mạnh 59,3%, đạt 151,4 triệu USD, chiếm 8,8%.
Ngoài ra, có thêm 3 thị trường cũng đạt kim ngạch trên 100 triệu USD đó là Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản. Trong đó, nhập khẩu từ Trung Quốc 124,09 triệu USD, chiếm 7,2%, tăng 10,5%; nhập khẩu từ Nhật Bản 108,44 triệu USD, chiếm 6,3%, tăng 29,3%; nhập khẩu từ thị trường Đài Loan 105,05 triệu USD, chiếm 6,1%, tăng 1,9%..
Trong năm 2018, chỉ có 4 thị trường nhập khẩu thủy sản giảm kim ngạch so với năm 2017, đó là Đan Mạch giảm 20,6%, đạt 15,93 triệu USD; Ba Lan giảm 17,5%, đạt 8,54 triệu USD; Myanmar giảm 17,4%; đạt 3,16 triệu USD; Án Độ giảm 3,6%, đạt 344,59 triệu USD.
Còn lại các thị trường đều tăng kim ngạch so với năm 2017, đáng chú ý là nhập khẩu thủy sản từ khu vực Đông Nam Á tăng mạnh nhất; Cụ thể, nhập từ thị trường Malaysia tăng 94,7%, đạt 7,7 triệu USD; từ Philippines tăng 65,1%, đạt 10,23 triệu USD. Indonesia tăng 82%, đạt 95,91triệu USD. Ngoài ra, nhập khẩu thủy sản từ Canada cũng tăng tương đối mạnh 69,9% so với năm 2017, đạt 42,47 triệu USD.
Nhập khẩu thủy sản năm 2018
ĐVT: USD
Thị trường | T12/2018 | +/- so với tháng 11/2018 (%)* | +/- so với tháng 12/2017 (%) * | Năm 2018 | +/- so với năm 2017 (%)* |
Tổng kim ngạch NK | 154.801.289 | -1,55 | 9,47 | 1.722.538.275 | 19,63 |
Ấn Độ | 23.000.460 | -9,21 | -21,69 | 344.592.892 | -3,57 |
Na Uy | 19.530.168 | 31,14 | 20,94 | 178.635.392 | 46,21 |
Đông Nam Á | 15.391.850 | 19,09 | 55,42 | 151.402.525 | 59,32 |
Trung Quốc | 14.160.519 | 13,87 | 58,97 | 124.088.986 | 10,45 |
Nhật Bản | 9.718.342 | 4,2 | 13,61 | 108.436.254 | 29,26 |
Đài Loan(TQ) | 8.169.096 | 31,16 | -12,98 | 105.053.431 | 1,9 |
Indonesia | 10.222.044 | 21,12 | 46,17 | 95.913.258 | 82,01 |
Nga | 10.400.796 | -12,79 | 12,77 | 91.814.170 | 27,04 |
Hàn Quốc | 4.332.796 | -51,06 | 6,97 | 76.393.069 | 42,52 |
Mỹ | 8.420.975 | -2,04 | 60,05 | 66.545.272 | 42 |
Chile | 5.709.568 | -8,12 | -41,61 | 64.580.744 | 21,15 |
EU | 3.732.610 | -8,93 | -19,75 | 43.162.706 | -3,68 |
Canada | 1.478.020 | 11,22 | 27,22 | 42.472.082 | 69,91 |
Thái Lan | 3.257.043 | 30,33 | 183,16 | 22.717.121 | 17,33 |
Anh | 1.581.118 | -19,99 | -4,75 | 18.701.178 | 29,81 |
Đan Mạch | 1.111.980 | 27,41 | -45,99 | 15.926.028 | 20,59 |
Singapore | 383.128 | -52,72 | -22,45 | 11.675.880 | 29,87 |
Philippines | 458.541 | -20,25 | -31,21 | 10.234.673 | 65,14 |
Ba Lan | 1.039.512 | -16,83 | 11,5 | 8.535.500 | -17,52 |
Malaysia | 743.208 | 57,17 | 100,23 | 7.697.769 | 94,67 |
Myanmar | 327.886 | 155,18 | 43,76 | 3.163.824 | -17,41 |
(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn