Năm 2018 kim ngạch xuất khẩu thủy sản đạt 8,79 tỷ USD, tăng 5,8% so với năm 2017, xuất khẩu sang đa số các thị trường tăng kim ngạch.
Xuất khẩu gạo sang Trung Quốc năm 2018 sụt giảm mạnh
- Cập nhật : 23/01/2019
Xuất khẩu gạo sang thị trường Trung Quốc mặc dù giảm mạnh 41,8% về lượng và giảm 33,4% về kim ngạch so với năm 2017, nhưng vẫn đứng đầu về tiêu thụ gạo của Việt Nam.
Theo số liệu sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu gạo của Việt Nam tăng tháng thứ 3 liên tiếp; Cụ thể, tháng 12/2019 đạt 478.292 tấn, thu về 229,2 triệu USD, tăng 20,9% về lượng và tăng 19,1% về kim ngạch so với tháng liền kề trước đó; So với cùng tháng năm 2017 cũng tăng mạnh 36% về lượng và tăng 39,4% về kim ngạch.
Tính chung cả năm 2018 cả nước xuất khẩu 6,11 triệu tấn gạo, tương đương 3,06 tỷ USD, tăng 5,6% về lượng và tăng 17,1% về kim ngạch so với năm 2017. Giá xuất khẩu đạt 501 USD/tấn, tăng 10,9%.
Xuất khẩu gạo sang thị trường Trung Quốc mặc dù giảm mạnh 41,8% về lượng và giảm 33,4% về kim ngạch so với năm 2017, nhưng vẫn đứng đầu về tiêu thụ gạo của Việt Nam, đạt 1,33 triệu tấn, trị giá 683,36 triệu USD, chiếm 22% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của cả nước. Giá xuất khẩu tăng 14,3%, đạt 512,7 USD/tấn. Riêng trong tháng 12/2018 xuất khẩu gạo sang Trung Quốc giảm mạnh 61,5% về lượng và giảm 61,8% về kim ngạch so với tháng liền kề trước đó, đạt 26.607 tấn, tương đương 13,2 triệu USD.
Xuất khẩu gạo sang thị trường Philippines trong tháng 12/2018 tăng rất mạnh 193,6% về lượng và tăng 212,9% về kim ngạch so với tháng trước đó, đạt 245.404 tấn, tương đương 111,34 triệu USD; nâng tổng khối lượng cả năm lên 1,02 triệu tân, tương đương 459,52 triệu USD – đứng vị trí thứ 2 về tiêu thụ gạo của Việt Nam, chiếm 16,6% trong tổng lượng và chiếm 15% trong tổng kim ngạch, tăng 84% về lượng và tăng 106,5% về kim ngạch so với cùng kỳ. Giá xuất khẩu tăng 12,2%, đạt 451,7 USD/tấn.
Indonesia xuống vị trí thứ 3, mặc dù lượng xuất khẩu tăng vượt trội gấp 46,7 lần so với năm 2017 và kim ngạch tăng gấp 61,6 lần, đạt 772.576 tấn, tương đương 362,66 triệu USD, chiếm 12,6% trong tổng lượng và chiếm 11,8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của cả nước. Giá xuất khẩu cũng tăng mạnh 32%, đạt trung bình 469,4 USD/tấn. Riêng tháng 12/2018 xuất sang thị trường này giảm mạnh 57,7% về lượng và giảm 60% về kim ngạch so với tháng trước đó, đạt 478 tấn, tương đương 216.020 USD.
Trong năm 2018, chỉ có 38% số thị trường xuất khẩu đạt mức tăng kim ngạch so với năm 2017, còn lại 62% số thị trường sụt giảm kim ngạch; Trong đó đáng chú ý các thị trường tăng mạnh như: Ba Lan tăng 431,7% về lượng và tăng 494% về kim ngạch, Pháp tăng 295,3% về lượng và tăng 211,8% về kim ngạch, Thổ Nhĩ Kỳ tăng 173,5% về lượng và tăng 185% về kim ngạch, Iraq tăng 134,3% về lượng và tăng 143,9% về kim ngạch.
Ngược lại, các thị trường xuất khẩu gạo sụt giảm mạnh là: Bangladesh giảm trên 91% cả về lượng và kim ngạch; Chi Lê giảm 88,2% về lượng và giảm 77,6% về kim ngạch; Bỉ giảm 82% về lượng và giảm 75% về kim ngạch; Algeria giảm 73,5% về lượng và giảm 70% về kim ngạch; Ukraine giảm 77% về lượng và giảm 68,9% về kim ngạch.
Xuất khẩu gạo năm 2018
Thị trường | Năm 2018 | +/- so với năm 2017 (%)* | ||
Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Tổng cộng | 6.114.934 | 3.063.662.749 | 5,63 | 17,11 |
Trung Quốc | 1.332.888 | 683.363.161 | -41,76 | -33,44 |
Philippines | 1.017.417 | 459.524.321 | 84,03 | 106,46 |
Indonesia | 772.576 | 362.663.037 | 4.568,13 | 6.064,17 |
Malaysia | 477.342 | 217.755.470 | -10,31 | 3,69 |
Ghana | 371.181 | 214.141.870 | -0,84 | 5,78 |
Iraq | 300.000 | 168.660.000 | 134,31 | 143,88 |
Bờ Biển Ngà | 276.181 | 156.570.930 | 23,03 | 52,73 |
Hồng Kông (TQ) | 89.476 | 50.609.187 | 53,01 | 63,65 |
Singapore | 83.118 | 46.662.094 | -21,06 | -11,93 |
U.A.E | 46.942 | 25.752.436 | 15,79 | 21,44 |
Mỹ | 18.761 | 11.909.428 | -18,73 | -5,55 |
Bangladesh | 21.913 | 9.458.782 | -91,07 | -90,82 |
Đài Loan (TQ) | 19.140 | 9.450.669 | -36,28 | -29,03 |
Australia | 10.816 | 7.208.092 | -1,75 | 16,47 |
Algeria | 11.550 | 5.199.868 | -73,49 | -69,99 |
Nga | 9.389 | 4.331.264 | -58,05 | -50,54 |
Senegal | 7.351 | 3.196.603 | -70,55 | -60,92 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 4.917 | 2.824.191 | 173,47 | 185,1 |
Angola | 4.573 | 2.581.848 | -70,99 | -57,65 |
Brunei | 5.768 | 2.512.513 | -65,71 | -63,2 |
Nam Phi | 4.012 | 2.253.027 | -37,69 | -26,12 |
Hà Lan | 3.816 | 2.091.449 | 4,21 | 24,1 |
Ba Lan | 3.589 | 2.090.657 | 431,7 | 494,11 |
Ukraine | 1.339 | 792.156 | -77 | -68,93 |
Pháp | 838 | 615.616 | 295,28 | 211,76 |
Tây Ban Nha | 859 | 449.550 | -17,32 | -5,2 |
Chile | 510 | 391.233 | -88.18 | -77.64 |
Bỉ | 521 | 304.734 | -82.08 | -75.02 |
(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn