Kim ngạch nhập khẩu trong tháng 3/2019 tăng 48,6% so với tháng 2/1019, nâng kim ngạch quý 1/2019 lên 57,98 tỷ USD, tăng 8,9% so với cùng kỳ.
Mexico đẩy mạnh nhập khẩu cao su của Việt Nam trong hai tháng đầu năm 2019
- Cập nhật : 30/03/2019
Mexico hiện là đối tác thương mại lớn thứ ba của Việt Nam tại Mỹ Latinh và ngược lại, Việt Nam hiện là thị trường lớn thứ tám của Mexico ở châu Á. Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Mexico hai tháng đầu năm 2019 tăng nhẹ 11,15% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 321,6 triệu USD.
Việt Nam xuất khẩu chủ yếu sang Mexico các mặt hàng chủ yếu như thủy sản; hàng dệt, may; giày dép các loại; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác…Đây là các nhóm hàng có trị giá xuất khẩu cao trong hai tháng đầu năm 2019 và tăng khá mạnh so với hai tháng đầu năm 2018.
Qua bảng số liệu, có thể nhận thấy mặt hàng cao su tuy có trị giá xuất khẩu thấp, chỉ chiếm 0,23% trong tổng kim ngạch xuất sang Mexico trong hai tháng 2019, đạt 753.596 USD, nhưng lại tăng vượt trội cả về lượng (+157,94%) và trị giá (+119,29%) so với cùng kỳ 2018. Nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện cũng có trị giá xuất khẩu tăng cao với 135,37% so với hai tháng năm 2018, đạt 9,5 triệu USD.
Trong hai tháng đầu 2019, Mexico đã giảm nhập khẩu mặt hàng cà phê khiến lượng và trị giá mặt hàng này đều sụt giảm so với cùng kỳ 2018, với mức giảm tương ứng (-73,97%) đạt 1,7 tấn và (-75,73%) đạt 2,8 triệu USD.
Mặc dù tổng kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng của Việt Nam sang Mexico hai tháng đầu năm 2019 đều tăng lên (trừ hai nhóm hàng cà phê và đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận) thì tính riêng tháng 2/2019, tất cả các nhóm hàng này đều có trị giá sụt giảm so với tháng trước đó. Hàng thủy sản (-56,02%), gỗ và sản phẩm gỗ (-69,69%), hàng dệt may (-68,43%), giày dép các loại (-55,45%), máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác (-65,02%)…
Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Mexico 2 tháng năm 2019
Mặt hàng | 2T/2019 | +/- so với cùng kỳ 2018 (%)* | ||
Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Tổng |
| 321.625.236 |
| 11,15% |
Hàng thủy sản |
| 28.463.666 |
| 35,56% |
Cà phê | 1.763 | 2.846.068 | -73,97% | -75,73% |
Sản phẩm từ chất dẻo |
| 3.328.117 |
| 92,81% |
Cao su | 650 | 753.596 | 157,94% | 119,29% |
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù |
| 1.661.184 |
| 30,06% |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
| 2.073.154 |
| 52,30% |
Hàng dệt, may |
| 14.930.474 |
| 23,16% |
Giày dép các loại |
| 45.581.622 |
| 33,27% |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
| 124.054.809 |
| 0,53% |
Điện thoại các loại và linh kiện |
| 9.494.228 |
| 135,37% |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
| 23.568.750 |
| 52,87% |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
| 12.335.816 |
| 6,54% |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận |
| 4.893.393 |
| -3,82% |
(*Tính toán số liệu từ TCHQ)
Theo Vinanet.vn