Tuy không phải là thị trường xuất khẩu chè chủ lực của Việt Nam, nhưng 10 tháng năm 2018 tốc độ xuất khẩu chè sang thị trường Philippines tăng mạnh vượt trội về lượng.
Pháp là đối tác thương mại hàng đầu của Việt Nam ở châu Âu
- Cập nhật : 05/04/2019
Pháp là đối tác thương mại hàng đầu của Việt Nam ở châu Âu và nước ta đạt được thặng dư thương mại lớn với đối tác quan trọng này.
Năm 2018, tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Pháp đạt hơn 3,76 tỷ USD, trong khi nhập khẩu đạt gần 1,34 tỷ USD. Như vậy, năm 2018, nước ta xuất siêu 2,42 tỷ USD sang Pháp.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, kim ngạch thương mại 2 chiều Việt Nam – Pháp 2 tháng đầu năm 2019 đạt 803,76 triệu USD tăng 6,1% so với cùng kỳ năm 2018; trong đó hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Pháp đạt 574,15 triệu USD, tăng 12,7%; nhập khẩu từ Pháp đạt 229,6 triệu USD, tăng 25,2%.
Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu sang Pháp cao gấp 3 lần tốc độ tăng trưởng xuất khẩu chung của cả nước (xuất khẩu cả nước tăng 4,2%). Việt Nam xuất siêu hàng hóa sang thị trường Pháp 2 tháng đầu năm nay giảm 11,8% so với cùng kỳ, đạt 344,55 triệu USD.
Điện thoại các loại và linh kiện là nhóm hàng đứng đầu về kim ngạch, chiếm 34,1% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại sang Pháp, đạt 195,53 triệu USD, tăng 27,8% so với cùng kỳ năm ngoái.
Tiếp sau đó các nhóm hàng cũng đạt kim ngạch cao như: Giày dép đạt 83,79 triệu USD, chiếm 14,6%, tăng 10,5%; dệt may đạt 78,7 triệu USD, chiếm 13,7%, tăng 8,7%; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 40,32 triệu USD, chiếm 7%, tăng 36,9%; gỗ và sản phẩm gỗ đạt 20,6 triệu USD, chiếm 3,6%, giảm 10%.
Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Pháp 2 tháng đầu năm nay đa số đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, đáng chú ý nhất là nhóm hàng gạo tuy chỉ đạt 0,05 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ năm ngoái thì dẫn đầu về mức tăng trưởng 113,1%. Bên cạnh đó, một số nhóm hàng cũng đạt mức tăng trưởng tốt như: Dây điện và dây cáp điện tăng 74,8%, đạt 0,76 triệu USD; cao su tăng 55,5%, đạt 0,79 triệu USD; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng tăng 43,5%, đạt 15,95 triệu USD.
Các nhóm hàng sụt giảm mạnh so với cùng kỳ gồm có: Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày giảm 36,7%, đạt 2,85 triệu USD; hạt tiêu giảm 31,3%, đạt 0,4 triệu USD; Cà phê giảm 27,6%, đạt 10,4 triệu USD.
Ở chiều ngược lại, nhập khẩu hàng hóa từ Pháp có tốc độ tăng trưởng cao 22,8% so với cùng kỳ năm 2018. Hết tháng 2 có 3 nhóm hàng nhập khẩu đạt kim ngạch từ 10 triệu USD trở lên gồm: Dược phẩm gần 55 triệu USD; phương tiện vận tải và phụ tùng đạt 42,6 triệu USD; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng 29,5 triệu USD.
Trong 3 nhóm hàng kể trên, máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng là nhóm hàng duy nhất bị sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái gần 1 triệu USD.
Trong khi dược phẩm và nhóm hàng phương tiện vận tải khác và phụ tùng có mức tăng trưởng rất cao với kết quả lần lượt là 40,3% và gần 102%.
Xuất khẩu sang Pháp 2 tháng đầu năm 2019
ĐVT:USD
Nhóm hàng | T2/2019 | +/- so với T1/2019 | 2T/2019 | +/- so với cùng kỳ (%)* |
Tổng kim ngạch XK | 210.612.182 | -42,1 | 574.153.983 | 12,69 |
Điện thoại các loại và linh kiện | 91.562.838 | -11,93 | 195.526.534 | 27,81 |
Giày dép các loại | 26.901.041 | -52,77 | 83.794.458 | 10,48 |
Hàng dệt, may | 21.252.633 | -63,08 | 78.698.240 | 8,69 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 10.703.592 | -63,86 | 40.321.922 | 36,85 |
Gỗ và sản phẩm gỗ | 4.313.703 | -73,59 | 20.599.429 | -9,97 |
Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù | 5.707.451 | -51,08 | 17.361.622 | 20,02 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác | 4.841.301 | -56,43 | 15.951.770 | 43,52 |
Hàng thủy sản | 4.370.502 | -48,84 | 12.913.909 | -14,62 |
Cà phê | 4.377.555 | -26,69 | 10.399.725 | -27,55 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng | 3.072.107 | -48,55 | 9.042.750 | -12,33 |
Sản phẩm từ chất dẻo | 2.775.735 | -53,25 | 8.706.954 | 11,62 |
Hạt điều | 1.941.782 | -55,16 | 6.271.791 | 0,27 |
Hàng rau quả | 1.937.288 | -23,84 | 4.463.558 | 15,43 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc | 1.386.925 | -47,49 | 4.028.412 | 6,86 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm | 711.758 | -75,63 | 3.651.745 | 37,47 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm | 1.322.044 | -34,71 | 3.346.781 | -13,78 |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận | 995.365 | -57,34 | 3.328.748 | -0,04 |
Sản phẩm từ sắt thép | 936.426 | -54,72 | 3.004.667 | -21,88 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 725.698 | -65,81 | 2.848.130 | -36,66 |
Sản phẩm từ cao su | 498.749 | -68,96 | 2.105.469 | 42,32 |
Sản phẩm gốm, sứ | 184.551 | -83,74 | 1.319.771 | 40,6 |
Cao su | 422.228 | 15,35 | 788.258 | 55,5 |
Dây điện và dây cáp điện | 220.235 | -59,28 | 761.044 | 74,82 |
Hạt tiêu |
| -100 | 402.427 | -31,33 |
Gạo |
| -100 | 51.460 | 113,08 |
(Tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn