Theo báo cáo mới nhất từ Tổng cục Hải quan, lượng nhập khẩu xe từ 9 chỗ ngồi trở xuống trong tháng 8/2015 đạt mức cao nhất kể từ năm 2010.
Xuất khẩu gạo sang Nam Phi tăng mạnh về lượng và trị giá trong hai tháng đầu năm 2019
- Cập nhật : 05/04/2019
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Nam Phi trong hai tháng đầu năm 2019 sụt giảm nhẹ (-6,1%) so với cùng kỳ năm 2018, đạt 111,5 triệu USD.
Trong nhiều mặt hàng xuất khẩu sang Nam Phi, điện thoại các loại và linh kiện là nhóm hàng chiếm thị phần cao nhất với 41,04% đạt 45,8 triệu trong tổng kim ngạch xuất đi hai tháng đầu 2019, giảm 18,6% so với cùng kỳ năm ngoái.
Ngược lại, gạo và chất dẻo nguyên liệu là hai nhóm hàng chiếm thị phần thấp nhất tương ứng 0,42% đạt 466.159 USD và 0,03% đạt 36.630 USD. Hai mặt hàng này cũng có diễn biến trái ngược khi xuất sang Nam Phi. Trong hai tháng đầu năm 2019, trong khi mặt hàng gạo tăng mạnh cả về lượng (+164,6%) và trị giá (+136,7%) thì nhóm hàng chất dẻo nguyên liệu lại giảm (-88,7%) về lượng và (-82,7%) về trị giá so với hai tháng đầu năm 2018.
Sản phẩm từ sắt thép có trị giá xuất khẩu tháng 2/2019 giảm tới 78,1% so với tháng 1/2019 chỉ đạt 221.732 USD, nhưng tính tổng trị giá xuất khẩu cả tháng 1 và tháng 2 năm 2019 lại tăng mạnh 100,2% so với cùng kỳ năm 2018, đạt 1,2 triệu USD.
Năm 2018 đánh dấu chặng đường phát triển 25 năm kể từ ngày Việt Nam và Nam Phi chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao (22/12/1993- 22/12/2018).
Về kinh tế - thương mại, Nam Phi là đối tác thương mại hàng đầu của Việt Nam tại châu Phi. Trong 10 năm qua, khối lượng thương mại song phương đã tăng gấp năm lần, từ 189 triệu USD năm 2007 lên 920 triệu USD năm 2013 và lên 1 tỷ USD năm 2017. Hai bên phấn đấu đạt mục tiêu nâng kim ngạch thương mại song phương lên 2 tỷ USD trong 5 năm tới.
Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Nam Phi 2 tháng năm 2019
Mặt hàng | 2T/2019 | +/- so với cùng kỳ 2018 (%)* | ||
Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Tổng |
| 111.556.256 |
| -6,10% |
Hạt điều | 125 | 919.045 | -28,57% | -53,65% |
Cà phê | 906 | 1.389.327 | -53,78% | -62,67% |
Hạt tiêu | 429 | 1.419.798 | -5,09% | -31,06% |
Gạo | 876 | 466.159 | 164,65% | 136,68% |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
| 458.303 |
| -46,09% |
Sản phẩm hóa chất |
| 1.080.037 |
| -9,18% |
Chất dẻo nguyên liệu | 22 | 36.630 | -88,66% | -82,70% |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
| 1.365.405 |
| 4,96% |
Hàng dệt, may |
| 5.054.879 |
| 26,52% |
Giày dép các loại |
| 13.961.330 |
| 11,23% |
Sản phẩm từ sắt thép |
| 1.233.178 |
| 100,17% |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
| 16.663.416 |
| 61,06% |
Điện thoại các loại và linh kiện |
| 45.781.494 |
| -18,58% |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
| 4.677.590 |
| -24,41% |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
| 948.562 |
| 11,42% |
(*Tính toán số liệu từ TCHQ)
Theo Vinanet.vn