Mỗi năm Phan Thiết chế biến 55 tấn cá khô tiêu thụ trong nước và xuất đi các thị trường khó tính.
Xuất khẩu cao su sang Thụy Điển tháng 2/2019 tăng mạnh cả lượng và trị giá
- Cập nhật : 21/03/2019
Trong 30 đối tác nhập khẩu lớn vào Thụy Điển, Việt Nam đứng vị trí thứ 24, xếp trên cả Hàn Quốc, Ấn Độ, Hồng Kông, Thái Lan và các nước ASEAN khác. Kim ngạch thương mại hai chiều Việt Nam - Thụy Điển hiện đang duy trì đà tăng trưởng khá cao và ổn định.
Hai tháng đầu năm 2019, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Thụy Điển tăng nhẹ 9,06% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 188,2 triệu USD. Riêng tháng 2/2019, kim ngạch xuất khẩu đạt 108,6 triệu USD tăng 36,23% so với tháng 1/2019.
Trong các mặt hàng xuất khẩu sang Thụy Điển trong hai tháng đầu năm nay, mặt hàng cao su được chú ý bởi tăng mạnh 181,53% về lượng đạt 625 tấn và 143,89% về trị giá đạt 816.178 USD so với cùng kỳ năm 2018.
Sản phẩm từ sắt thép xuất trong tháng 2/2019 tăng đột biến tới 449,68% so với tháng 1/2019 đạt 5,9 triệu USD. Tuy nhiên nhóm hàng này lại giảm 26,24% trong hai tháng đầu năm 2019 xuất sang Thụy Điển.
Điện thoại các loại và linh kiện cũng là nhóm hàng nổi bật trong các nhóm hàng xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Thụy Điển trong tháng 2/2019, bởi trị giá tăng rất mạnh so với tháng trước đó với mức tăng 215,77% đạt 79,9 triệu USD.
Trong tháng 2/2019, hầu hết các nhóm hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Thụy Điển đều sụt giảm. So với tháng 1/2018, trị giá xuất khẩu giảm mạnh nhất là giày dép các loại, giảm 87,58% đạt hơn 1 triệu USD, đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận giảm 72,27% đạt 513.738 USD.
Thụy Điển đã giảm trị giá nhập khẩu sản phẩm gốm, sứ trong tháng 2/2019 xuống 93.344 USD, tức giảm 54,11% so với tháng 1/2019 và tổng trị giá hai tháng đầu năm 2019 giảm 39,84% so với cùng kỳ năm 2018, chỉ đạt 296.750 USD.
Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Thụy Điển Tháng 2/2019
Mặt hàng | 2T/2019 | +/- so với cùng kỳ 2018 (%)* | ||
Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Tổng |
| 188.183.827 |
| 9,06% |
Hàng thủy sản |
| 1.248.226 |
| -33,93% |
Sản phẩm từ chất dẻo |
| 3.195.774 |
| 5,88% |
Cao su | 625 | 816.178 | 181,53% | 143,89% |
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù |
| 3.984.313 |
| 44,23% |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm |
| 1.105.190 |
| -17,10% |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
| 5.791.706 |
| 1,28% |
Hàng dệt, may |
| 11.584.440 |
| -7,16% |
Giày dép các loại |
| 9.334.326 |
| 17,85% |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày |
| 907.646 |
| -29,68% |
Sản phẩm gốm, sứ |
| 296.750 |
| -39,84% |
Sản phẩm từ sắt thép |
| 6.975.868 |
| -26,24% |
Kim loại thường khác và sản phẩm |
| 225.965 |
|
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
| 10.924.170 |
| 41,26% |
Điện thoại các loại và linh kiện |
| 105.245.330 |
| 12,78% |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
| 5.488.032 |
| 29,99% |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận |
| 2.366.379 |
| -10,89% |
(*Tính toán số liệu từ TCHQ)
Theo Vinanet.vn