Xuất khẩu hàng hóa tháng 3/2019 kim ngạch tăng 61,1% so với tháng 2/2019, nâng kim ngạch xuất khẩu quý 1/2019 ước đạt 58,5 tỷ USD, tăng 4,7% so với cùng kỳ 2018.
Hàng dệt may xuất khẩu 3 tháng đầu năm ước đạt gần 7,3 tỷ USD
- Cập nhật : 29/03/2019
Ước kim ngạch xuất khẩu dệt may 3 tháng đầu năm đạt 7,3 tỷ USD, tăng 13,3% so với cùng kỳ.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, hàng dệt may của Việt Nam xuất khẩu ra nước ngoài trong tháng 2/2019 đạt 1,31 tỷ USD, giảm 60,3% so với tháng 1/2019 và giảm 19,7% so với cùng tháng năm 2018.
Tính chung trong 2 tháng đầu năm 2019 kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng dệt may của cả nước đạt 4,6 tỷ USD, tăng 11,8% so với cùng kỳ năm 2018, chiếm 12,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại của cả nước.
Ước tính kim ngạch xuất khẩu dệt may tháng 3/2019 đạt 2,7 tỷ USD, tăng 106,4% so với tháng 2/2019 và tăng 15,9% so với tháng 3/2018, đưa kim ngạch cả 3 tháng đầu năm lên 7,3 tỷ USD, tăng 13,3% so với cùng kỳ.
Hàng dệt may của Việt Nam xuất khẩu sang rất nhiều thị trường trên thế giới; trong đó xuất khẩu sang Mỹ nhiều nhất, chiếm 46,6% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, đạt 2,14 tỷ USD, tăng 9,4% so với cùng kỳ năm 2018. Riêng tháng 2/2019 xuất khẩu đạt 554,67 triệu USD, giảm 65,1% so với tháng 1/2019 và giảm 28% so với tháng 2/2018.
Xuất khẩu sang Nhật Bản chiếm 12,6%, đạt 577,89 triệu USD, tăng 7,6%; sang EU chiếm 12,1%, đạt 556,61 triệu USD, tăng 3,1%; sang Hàn Quốc chiếm 10,3%, đạt 473,62 triệu USD, tăng 6,6%.
Hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường Đông Nam Á chỉ chiếm 4,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, đạt 206,17 triệu USD, tăng 51,5% so với cùng kỳ năm 2018.
Xét về mức tăng trưởng xuất khẩu nhóm hàng này trong 2 tháng đầu năm nay so với cùng kỳ năm ngoái, thì thấy có tới 67% số thị trường tăng kim ngạch, còn lại 33% số thị trường sụt giảm kim ngạch; trong đó đáng chú ý nhất là xuất khẩu sang thị trường Ghana tuy kim ngạch chỉ đạt 2,55 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ năm ngoái thì tăng đột biến gấp 36,2 lần; Bên cạnh đó, một số thị trường cũng đạt mức tăng trên 100% kim ngạch như: Angola tăng 639,3%, đạt 6,61 triệu USD; Nigeria tăng 550,2%, đạt 10,2 triệu USD; Ai Cập tăng 127,6%, đạt 1,17 triệu USD; Lào tăng 143,8%, đạt 1,08 triệu USD.
Tuy nhiên, xuất khẩu hàng dệt may sụt giảm mạnh ở các thị trường như: Hungary giảm 74,7%, đạt 0,13 triệu USD; Phần Lan giảm 44,5%, đạt 1,07 triệu USD; Thổ Nhĩ Kỳ giảm 44%, đạt 3,18 triệu USD; Hy Lạp giảm 42,3%, đạt 0,64 triệu USD.
Xuất khẩu hàng dệt may 2 tháng đầu năm 2019
ĐVT: USD
Thị trường | T2/2019 | +/- so với T1/2019(%) | 2T/2019 | +/- so với cùng kỳ (%) |
Tổng kim ngạch XK | 1.308.237.525 | -60,29 | 4.599.471.908 | 11,77 |
Mỹ | 554.673.779 | -65,14 | 2.142.615.893 | 9,38 |
Nhật Bản | 179.640.156 | -54,88 | 577.888.499 | 7,61 |
Hàn Quốc | 147.934.041 | -54,6 | 473.620.802 | 6,55 |
Trung Quốc đại lục | 79.623.441 | -36,33 | 204.252.694 | 15,46 |
Anh | 29.197.477 | -65,33 | 113.325.007 | 6,07 |
Đức | 23.492.396 | -69,9 | 101.476.490 | -6,19 |
Canada | 26.895.671 | -61 | 95.414.935 | 29,28 |
Hà Lan | 22.626.298 | -65,19 | 87.586.694 | 9,94 |
Campuchia | 30.122.000 | -46,11 | 86.018.621 | 56,19 |
Pháp | 21.252.633 | -63,08 | 78.698.240 | 8,69 |
Tây Ban Nha | 14.267.507 | -70,84 | 63.233.935 | -5,9 |
Indonesia | 14.158.302 | -49,19 | 42.026.640 | 95,88 |
Bỉ | 10.427.514 | -66,39 | 41.366.975 | 27,53 |
Đài Loan (TQ) | 13.609.921 | -50,5 | 41.099.229 | 29,21 |
Australia | 11.388.178 | -58,22 | 38.624.288 | 29,29 |
Hồng Kông (TQ) | 11.891.271 | -54,55 | 38.013.868 | 21,51 |
Italia | 11.865.800 | -47,45 | 34.372.838 | 8,15 |
Thái Lan | 10.953.067 | -43,6 | 30.374.895 | 72,37 |
Nga | 5.446.067 | -71 | 24.221.915 | 94,8 |
Chile | 7.041.014 | -55,24 | 22.772.112 | 63,16 |
Malaysia | 5.425.445 | -45,03 | 15.289.526 | 23,23 |
Mexico | 3.586.030 | -68,43 | 14.930.474 | 23,16 |
Philippines | 4.822.310 | -48,44 | 14.177.710 | 25,21 |
Bangladesh | 3.018.264 | -72,02 | 13.804.381 | 94,29 |
Singapore | 4.304.844 | -50,96 | 13.076.348 | -11,15 |
Thụy Điển | 3.292.185 | -60,3 | 11.584.440 | -7,16 |
Đan Mạch | 2.696.204 | -67,55 | 11.004.884 | -5,26 |
Ấn Độ | 3.241.980 | -57,61 | 10.859.722 | 82,81 |
Nigeria | 3.430.940 | -49,32 | 10.200.496 | 550,24 |
U.A.E | 3.011.793 | -56,28 | 9.815.071 | -13,43 |
Brazil | 2.785.158 | -57,71 | 9.365.178 | -4,06 |
Ba Lan | 1.622.590 | -70,84 | 7.186.581 | -17,03 |
Angola | 2.374.252 | -43,96 | 6.610.872 | 639,3 |
Saudi Arabia | 1.779.124 | -61,01 | 6.341.524 | 7,94 |
Nam Phi | 1.188.495 | -69,34 | 5.054.879 | 26,52 |
Myanmar | 1.578.461 | -38 | 4.124.287 | 35,45 |
New Zealand | 1.720.081 | -28,32 | 4.112.703 | 57,07 |
Israel | 724.096 | -74,15 | 3.513.300 | -5,3 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 1.041.870 | -51,18 | 3.175.925 | -44,04 |
Na Uy | 392.111 | -85,65 | 3.123.986 | -35,9 |
Áo | 1.031.539 | -50,5 | 3.115.576 | 5,21 |
Ghana | 2.546.427 |
| 2.547.998 | 3.521,17 |
Panama | 640.398 | -61,87 | 2.315.869 | 0,64 |
Achentina | 555.155 | -67,95 | 2.287.509 | -40,54 |
Séc | 323.519 | -76,02 | 1.647.945 | -8,98 |
Ai Cập | 376.161 | -52,42 | 1.166.723 | 127,56 |
Thụy Sỹ | 402.553 | -42,96 | 1.108.278 | -41,54 |
Lào | 417.113 | -37,4 | 1.083.411 | 143,76 |
Phần Lan | 375.634 | -45,57 | 1.065.818 | -44,53 |
Hy Lạp | 225.634 | -45,82 | 642.055 | -42,26 |
Ukraine | 80.632 | -69,39 | 341.577 | -21,95 |
Slovakia | 26.776 | -81,11 | 168.519 | 26,41 |
Hungary |
| -100 | 132.982 | -74,69 |
(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn