Nhóm hàng điện thoại và linh kiện tiếp tục đóng vai trò quan trọng vào sự gia tăng giá trị xuất khẩu của Việt Nam. Cho đến nay, đây cũng được xem là nhóm sản phẩm hiếm hoi trong lịch sử xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam đóng góp đến hơn 1/5 tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước.
Trung Quốc – thị trường xuất khẩu cao su chủ lực chiếm tới 65% thị phần
- Cập nhật : 21/03/2019
Cao su của Việt Nam được xuất khẩu chủ yếu sang thị trường Trung Quốc – đây là thị trường có vị trí và khoảng cách địa lý thuận lợi, chiếm 64,61% thị phần.
Theo số thống kê sơ bộ từ TCHQ, tháng 2/2019 Việt Nam đã xuất khẩu 79,5 nghìn tấn, trị giá 105,19 triệu USD, giảm 49,4% về lượng và 47,3% về trị giá so với tháng 1/2019. Tính chung 2 tháng đầu năm 2019 đã xuất khẩu 237 nghìn tấn, trị giá 305,44 triệu USD, tăng 27,3% về lượng và 11,5% về trị giá so với cùng kỳ.
Giá xuất bình quân 2 tháng đầu năm 2019 đạt 1279 USD/tấn, riêng tháng 2/2019 giá đạt 1.300 USD/tấn, tăng 2,3% so với tháng 1/2019 nhưng giảm 13% so với tháng 2/2018.
Cao su của Việt Nam được xuất khẩu chủ yếu sang thị trường Trung Quốc – đây là thị trường có vị trí và khoảng cách địa lý thuận lợi, chiếm 64,61% tổng lượng cao su xuất khẩu, đạt 153,19 nghìn tấn, trị giá 196 triệu USD, tăng 53,09% về lượng và 34,5% trị giá, mặc dù giá xuất bình quân giảm 12,14% chỉ có 1.279,63 USD/tấn so với cùng kỳ. Riêng tháng 2/2019, Trung Quốc đã nhập từ Việt Nam 48,9 nghìn tấn, trị giá 64,21 triệu USD, giảm 53% về lượng và 51,21% trị giá, mặc dù giá xuất bình quân tăng 3,8% đạt 1312,52 USD/tấn so với tháng 1/2019, nhưng tăng 92,3% về lượng và 71,54% trị giá so với tháng 2/2018.
Thị trường nhập nhiều cao su từ Việt Nam sau Trung Quốc là Ấn Độ đạt 21,1 nghìn tấn, trị giá 28,4 triệu USD, tăng 42,87% vè lượng và 23,99% trị giá so với cùng kỳ, giá xuất bình quân 1339,94 USD/tấn, giảm 12,14% so với cùng kỳ. Riêng tháng 2/2019 đã xuât sang Ấn Độ với 7,6 nghìn tấn, trị giá 10,6 triệu USD, giảm 43,16% về lượng và 40,31% trị giá so với tháng 1/2019.
Kế đến là các thị trường Hàn Quốc, Đức, Mỹ, Malaysia… Nhìn chung, 2 tháng đầu năm nay lượng cao su xuất sang các thị trường đều tăng trưởng, số này chiếm 56% trong đó xuất khẩu sang Phần Lan tăng gấp 2,9 lần (tức tăng 190,54%) tuy chỉ đạt 645 tấn, đứng thứ hai là Thụy Điển tăng gấp 2,8 lần (tức tăng 181,53%), kế đến là Mexico tăng gấp 2,6 lần (tức tăng 157,94%) và Hà Lan tăng gấp 2,2 lần (tức tăng 121,47%). Đáng chú ý, giá xuất bình quân sang các thị trường này đều sụt giảm, trong đó giảm nhiều nhất là thị trường Mexico 14,98% xuống còn 1159,38 USDt/ấn.
Ngược lại, xuất khẩu sang thị trường Pakistan giảm nhiều nhất 77,31% tương ứng với 275 tấn.
Thị trường xuất khẩu cao su 2 tháng 2019
Thị trường | 2T/2019 | +/- so với cùng kỳ 2018 (%)* | ||
Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Tổng | 237.087 | 305.445.675 | 27,3 | 11,5 |
Trung Quốc | 153.192 | 196.028.902 | 53,09 | 34,5 |
Ấn Độ | 21.196 | 28.401.455 | 42,87 | 23,99 |
Hàn Quốc | 7.464 | 10.253.291 | 7,06 | -5,6 |
Đức | 6.401 | 8.661.484 | -14,97 | -27,39 |
Hoa Kỳ | 5.912 | 7.074.576 | -6,63 | -25,45 |
Malaysia | 4.594 | 5.699.247 | -65,99 | -69,68 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 4.190 | 5.403.190 | -3,37 | -14,99 |
Đài Loan | 3.356 | 4.511.465 | -32,2 | -42,16 |
Hà Lan | 3.023 | 3.424.889 | 121,47 | 93,22 |
Indonesia | 2.615 | 3.501.181 | -5,83 | -18,13 |
Italy | 2.467 | 2.905.742 | -23,79 | -37,54 |
Tây Ban Nha | 2.171 | 2.562.599 | -10,58 | -27,98 |
Nhật Bản | 1.989 | 2.954.934 | 5,02 | -6,31 |
Brazil | 1.567 | 1.587.462 | 53,03 | 13,53 |
Bỉ | 1.451 | 1.329.739 | -5,66 | -26,95 |
Nga | 864 | 1.170.075 | -46,27 | -52,6 |
Mexico | 650 | 753.596 | 157,94 | 119,29 |
Phần Lan | 645 | 920.689 | 190,54 | 165,9 |
Canada | 625 | 826.845 | 1,46 | -17,2 |
Thụy Điển | 625 | 816.178 | 181,53 | 143,89 |
Pháp | 544 | 788.258 | 67,38 | 55,5 |
Séc | 504 | 663.988 | 66,89 | 35,82 |
Anh | 403 | 542.253 | 24,77 | 6 |
HongKong (TQ) | 280 | 371.519 | -6,67 | -21,03 |
Pakistan | 275 | 312.112 | -77,31 | -82,37 |
Achentina | 121 | 168.235 | -33,15 | -43,12 |
Singapore | 71 | 101.808 | 255 | 204,68 |
(*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
Theo Vinanet.vn