Số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, nửa đầu năm nay Việt Nam đã xuất khẩu sang Ukraina đạt 88,5 triệu USD, tăng 26,53% so với cùng kỳ năm 2015.
Nông sản – nhóm hàng xuất khẩu tiềm năng sang Indonesia
- Cập nhật : 18/07/2016
Kết thúc tháng 5/2016, Việt Nam đã xuất khẩu sang Indonesia đạt 203,2 triệu USD, tính chung từ đầu năm đến hết tháng 5/2016, Việt Nam đã xuất khẩu trên 1,1 tỷ USD sang thị trường Indonesia, giảm 11,32% so với cùng kỳ năm 2015.
Việt Nam xuất khẩu sang Indonesia chủ yếu các nhóm hàng như nông sản, công nghiệp, công nghiệp chế biến, tiểu thủ công nghiệp… trong đó nhóm hàng nông sản là nhóm hàng tiềm năng xuất khẩu sang Indonesia với đa số các mặt hàng của nhóm này đều có tốc độ tăng trưởng dương.
Dẫn đầu là mặt hàng gạo, với lượng xuất 350,7 nghìn tấn, trị giá 139,1 triệu USD, tăng 4325,55% về lượng và tăng 4250,34% về trị giá so với cùng kỳ năm trước. Đứng thứ hai là cà phê đạt 15,3 nghìn tấn, trị giá 24,8 triệu USD, tăng 286,37% về lượng và tăng 124,7% về trị giá, kế đến là chè tăng 138,72% về lượng và tăng 120,7% về trị giá đạt lần lượt 7,1 nghìn tấn, trị giá 6,5 triệu USD; hàng thủy sản tăng 79,13%, đạt 2,3 triệu USD.
Đối với nhóm tiểu thủ công nghiệp, xuất khẩu sang thị trường này còn yếu. Cụ thể, xuất khẩu sản phẩm gốm sứ giảm 33,11%, tương ứng với 1,3 triệu USD và sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ giảm 8,08% với 984,2 nghìn USD.
Nhìn chung, 5 tháng đầu năm nay, xuất khẩu điện thoại và linh kiện là mặt hàng chủ lực sang Indonesia, chiếm 19,6% tổng kim ngạch, với 217,4 triệu USD, nhưng tốc độ xuất khẩu mặt hàng suy giảm so với cùng kỳ, giảm 45,82%.
Đáng chú ý, xuất khẩu một số mặt hàng với tốc độ tăng trưởng khá như: vải mành, vải kỹ thuật tăng 227,16%; thức ăn gia súc và nguyên liệu tăng 210%...
Thống kê sơ bộ của TCHQ về tình hình xuất khẩu sang Indonesia 5 tháng 2016
Mặt hàng | 5 tháng 2016 | So với cùng kỳ năm 2015 | ||
Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Tổng |
| 1.109.333.274 |
| -11,32 |
điện thoại các loại và linh kiện |
| 217.448.540 |
| -45,82 |
gạo | 350.725 | 139.147.675 | 4.325,55 | 4.250,34 |
sắt thép các loại | 231.811 | 128.241.072 | 14,30 | -18,63 |
máy móc, thiết bị dụng cụ phụ tùng khác |
| 79.405.648 |
| 5,41 |
nguyên phụ liệu dệt, may, da giày |
| 69.222.278 |
| 7,12 |
máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
| 48.753.402 |
| -12,99 |
phương tiện vận tải phụ tùng |
| 47.222.262 |
| 14,41 |
hàng dệt, may |
| 46.244.774 |
| -13,47 |
sản phẩm từ chất dẻo | 3.461 | 33.503.707 | -14,73 | 27,52 |
chất dẻo nguyên liệu | 18.922 | 25.014.702 | 41,64 | 18,31 |
cà phê | 15.397 | 24.872.115 | 286,37 | 124,70 |
sản phẩm hóa chất |
| 23.141.937 |
| 371,95 |
xơ, sợi dệt các loại | 4.783 | 20.099.150 | -37,48 | -15,70 |
Vải mành, vải kỹ thuật khác |
| 20.009.766 |
| 227,16 |
dây điện và dây cáp điện |
| 17.143.626 |
| 19,21 |
sản phẩm từ sắt thép |
| 17.048.135 |
| -2,37 |
kim loại thường khác và sản phẩm |
| 12.504.452 |
| 42,02 |
giày dép các loại |
| 10.435.609 |
| 9,02 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu |
| 9.199.002 |
| 210,00 |
Clanke và xi măng | 222.888 | 7.303.391 | -76,55 | -83,04 |
chè | 7.188 | 6.531.950 | 138,72 | 120,70 |
giấy và các sản phẩm từ giấy |
| 5.106.913 |
| -31,46 |
hàng rau quả |
| 4.488.297 |
| 25,06 |
cao su |
| 4.484.293 |
| -21,29 |
sản phẩm từ cao su |
| 3.539.474 |
| -10,15 |
hóa chất | 172 | 3.454.024 |
| -77,67 |
hàng thủy sản |
| 2.305.318 |
| 79,13 |
than đá | 14.900 | 1.444.200 | -86,79 | -82,38 |
sản phẩm gốm, sứ |
| 1.382.166 |
| -33,11 |
sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ |
| 984.297 |
| -8,08 |
bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
| 956.197 |
| -50,84 |
Quặng và khoáng sản | 1.848 | 365.135 | -63,38 | -45,19 |
Nguồn: VITIC/Vinanet