Tính đến hết 6 tháng đầu năm 2016, xi măng và clinker của Việt Nam xuất khẩu đạt 7,95 triệu tấn, giá trị xuất khẩu xi măng thu về 294,03 triệu USD, giảm 5,4% về lượng và 19% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.
Nông sản, nhóm hàng tiềm năng xuất khẩu sang Italia
- Cập nhật : 25/07/2016
Tính từ đầu năm cho đến hết tháng 6/2016, Việt Nam đã thu về từ Italia trên 1,6 tỷ USD, tăng 11,73% so với cùng kỳ năm 2015.
Việt Nam xuất khẩu sang Italia chủ yếu các mặt hàng như điện thoại và linh kiện, giày dép, máy vi tính sản phẩm điện tử, cà phê… trong đó điện thoại các loại và linh kiện là mặt hàng chủ lực xuất khẩu sang Italia nửa đầu năm nay, chiếm 40,5% tổng kim ngạch, đạt 659,9 triệu USD, tăng 18,66% so với cùng kỳ 2015. Đứng thứ hai về kim ngạch là mặt hàng giày dép, đạt 173,2 triệu USD, tăng 8,6%, kế đến là máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện, tuy nhiên tốc độ xuất khẩu mặt hàng này sang Italia suy giảm nhẹ, 2,07%, tương ứng với 138,5 triệu USD.
Nhìn chung, nửa đầu năm nay, hàng hóa xuất khẩu sang Italia đều với tốc độ tăng trưởng dương, chiếm 54%, trong đó xuất khẩu phương tiện vân tải và phụ tùng tăng mạnh vượt trội, tăng 45,48%, tuy kim ngạch chỉ đạt 79,4 triệu USD, ngược lại số mặt hàng với tốc độ tăng trưởng âm chiếm 45,8% và xuất khẩu xơ sợi dệt giảm mạnh nhất, giảm 32,91%.
Đáng chú ý, trong nửa đầu năm 2016, nhóm hàng nông sản xuất khẩu sang thị trường Italia đều với tốc độ tăng trưởng dương cả về lượng và trị giá, duy chỉ có hạt điều giảm về lượng và hạt tiêu giảm về trị giá, tuy nhiên không nhiều – đây là nhóm hàng tiềm năng xuất khẩu sang thị trường Italia. Tăng trưởng mạnh nhất trong nhóm là hàng rau quả với kim ngạch tăng trưởng 44,81%, kế đến là hạt điều, cà phê và thủy sản cuối cùng là cao su nhưng với lượng xuất tăng vượt trội, tâng 30,41%.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về tình hình xuất khẩu sang Italia 6 tháng 2016
Mặt hàng | 6 tháng 2016 | So sánh với cùng kỳ 2015 (%) | ||
Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Tổng cộng |
| 1.628.797.182 |
| 11,73 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
| 659.966.227 |
| 18,66 |
Giày dép các loại |
| 173.279.857 |
| 8,60 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
| 138.529.873 |
| -2,07 |
Cà phê | 79.118 | 132.959.209 | 25,29 | 8,23 |
Hàng dệt, may |
| 94.591.454 |
| -8,20 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
| 79.407.098 |
| 45,48 |
Máy mocs, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
| 64.714.146 |
| 13,08 |
Hàng thủy sản |
| 60.380.217 |
| 8,23 |
Túi xách, ví, vali, mũ, ô dù |
| 21.168.258 |
| -7,15 |
Nguyên phụ liệu dệt may, da, giày |
| 16.637.848 |
| -2,46 |
Hạt điều | 1.764 | 16.384.055 | -27,73 | 25,19 |
Sản phẩm từ sắt thép |
| 14.841.128 |
| 43,26 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
| 14.192.093 |
| -6,59 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
| 11.422.576 |
| 9,13 |
Hóa chất |
| 10.796.949 |
| 19,63 |
Sắt thép các loại | 5.215 | 8.311.936 | -21,73 | -48,91 |
Cao su | 5.524 | 6.513.719 | 30,41 | 3,42 |
Hạt tiêu | 632 | 5.649.834 | 0,64 | -5,56 |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận |
| 5.332.754 |
| -8,90 |
Sản phẩm gốm sứ |
| 4.569.334 |
| 31,74 |
Xơ, sợi dệt các loại | 683 | 4.294.643 | 26,25 | -32,91 |
Sản phẩm từ cao su |
| 3.971.653 |
| -2,52 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm |
| 2.274.495 |
| -9,71 |
Hàng rau quả |
| 2.031.483 |
| 44,81 |
Nguồn: VITIC/Vinanet