Triển vọng hợp tác giữa Nam Phi và Việt Nam là rất lớn do quan hệ chính trị có nhiều thuận lợi, trong khi phía Nam Phi có nhu cầu nhập khẩu nhiều mặt hàng được xem là thế mạnh.
Kim ngạch xuất khẩu sang thị trường UAE tăng nhẹ
- Cập nhật : 18/07/2016
Điện thoại di động là nhóm hàng đứng đầu về kim ngạch xuất khẩu sang UAE, với 863,24 triệu USD,chiếm 36,6%; tiếp đến máy vi tính và hàng điện tử và linh kiện đạt 115,8 triệu USD, chiếm 4,9%; hạt tiêu (53,8 triệu USD), dệt giày dép (47 triệu USD), may (44,88 triệu USD), máy móc, thiết bị phụ tùng khác (32 triệu USD), hàng thủy sản (23,91 triệu USD), đá quý, kim loại quý (21,1 triệu USD)…
Các nhóm hàng có mức tăng trưởng mạnh so với cùng kỳ gồm có: Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù (+39%), giấy và các sản phẩm từ giấy (+31%), điện thoại các loại và linh kiện (+21,25%). Riêng mặt hàng hoa quả trái cây tươi, với sự chấp nhận của thị trường đối với hàng Việt Nam về chất lượng, hương vị và giá cả, mặt hàng này có mức tăng trưởng rất mạnh 97,8%, đạt 8,5 triệu USD và hi vọng trong thời gian tới giá trị xuất khẩu cũng sẽ gia tăng mạnh mẽ hơn.
Các mặt hàng nông sản như hạt tiêu, chè, hồi, quế, thuỷ sản,.. xuất khẩu giảm do bị cạnh tranh gay gắt bởi giá với các đối thủ cạnh tranh và sự sụt giảm nhu cầu nhập khẩu. Nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 115,8 triệu USD, cũng giảm tới 41,6%, chiếm 5,8% tổng kim ngạch xuất khẩu sang UAE. Trong những năm gần đây, nhập khẩu của UAE đối với mặt hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện giảm sút ở mức 30%, điều này dẫn đến nhập khẩu từ Việt Nam cũng đã liên tục giảm mạnh cả về giá trị và tỷ trọng.
Các mặt hàng nhập khẩu chính từ UAE gồm chất dẻo nguyên liệu (59,6 triệu USD), khí đốt hóa lỏng (40,2 triệu USD), thức ăn gia súc và nguyên liệu (23,8 triệu USD), kim loại thường khác (20 triệu USD), đá quý, kim loại quý và sản phẩm (20,3 triệu USD).
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về xuất khẩu sang UAE 5 tháng đầu năm 2016
ĐVT :USD
Mặt hàng | 5T/2016 | 5T/2015 | +/- (%) 5T/2016 so với cùng kỳ |
Tổng kim ngạch | 2.360.118.273 | 2.255.226.815 | +4,65 |
Điện thoại các loại và linh kiện | 863.242.522 | 711.925.910 | +21,25 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 115.801.746 | 198.286.158 | -41,60 |
Hạt tiêu | 53.804.936 | 60.691.472 | -11,35 |
Giày dép các loại | 46.990.605 | 44.922.712 | +4,60 |
Hàng dệt, may | 44.881.201 | 51.609.768 | -13,04 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác | 32.017.499 | 21.399.493 | +49,62 |
Hàng thủy sản | 23.910.108 | 26.618.330 | -10,17 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm | 21.107.291 | 17.140.483 | +23,14 |
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù | 17.499.395 | 12.584.007 | +39,06 |
Hạt điều | 10.729.680 | 10.552.780 | +1,68 |
Sắt thép các loại | 9.800.534 | 12.388.913 | -20,89 |
Hàng rau quả | 8.494.744 | 4.294.329 | +97,81 |
Gạo | 7.524.084 | 7.570.641 | -0,61 |
Gỗ và sản phẩm gỗ | 6.970.762 | 6.945.245 | +0,37 |
Sản phẩm từ chất dẻo | 6.214.902 | 7.093.557 | -12,39 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc | 5.323.176 | 4.802.403 | +10,84 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng | 4.792.652 | 9.836.059 | -51,27 |
Sản phẩm từ sắt thép | 1.358.502 | 1.392.903 | -2,47 |
Giấy và các sản phẩm từ giấy | 1.220.265 | 929.920 | +31,22 |
Chè | 1.215.940 | 1.674.408 | -27,38 |
Theo Vinanet