Chỉ trong 11 tháng, có tới 13 nhóm hàng nhập khẩu từ Trung Quốc đạt kim ngạch từ 1 tỷ USD trở lên, tăng 3 nhóm so với cùng kỳ 2017.
Xuất khẩu thủy sản 11 tháng đầu năm đạt 8,03 tỷ USD
- Cập nhật : 28/12/2018
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu thủy sản sau khi tăng tương đối tốt 13% trong tháng 10/2018 thì sang tháng 11/2018 giảm trở lại 9,1%, đạt 799,05 triệu USD; nâng tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước 11 tháng đầu năm 2018 lên trên 8,03 tỷ USD, tăng 5,6% so với 11 tháng đầu năm 2017.
Có 3 thị trường đạt kim ngạch trên tỷ USD đó là: Mỹ, EU và Nhật Bản; trong đó, xuất sang Mỹ đạt 1,48 tỷ USD, chiếm 18,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước, tăng trên 14% so với cùng kỳ năm 2017. Xuất khẩu sang EU đạt 1,31 tỷ USD, chiếm 16,4%, tăng 1,7%. Xuất sang Nhật Bản chiếm 15,8%, đạt 1,27 tỷ USD, tăng 6,7%.
Ngoài ra, một số thị trường cũng đạt kim ngạch lớn như: Trung Quốc đạt 910,43 triệu USD, chiếm 11,3%, giảm 9,8%; Hàn Quốc đạt 785,66 triệu USD, chiếm 9,8%, tăng 11,3%. Xuất khẩu sang thị trường Đông Nam Á nói chung đạt 615,59 triệu USD, chiếm 7,7%, tăng 12,1% so với cùng kỳ năm ngoái.
Trong 11 tháng đầu năm nay, có 67% số thị trường xuất khẩu thủy sản đạt mức tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, còn lại 33% số thị trường sụt giảm kim ngạch. Thị trường Campuchia đứng đầu về mức tăng trưởng, tăng 75,8%, đạt 23,2 triệu USD. Xuất khẩu sang U.A.E cũng tăng rất tốt 66,5%, đạt 69,49 triệu USD; Ấn Độ tăng 44,3%, đạt 25,92 triệu USD; Ai Cập tăng 44,7%, đạt 42,21 triệu USD; Brunei tăng 35,3%, đạt 1,54 triệu USD.
Tuy nhiên, xuất khẩu thủy sản sang Saudi Arabia lại giảm rất mạnh 76,5%, chỉ đạt 14,16 triệu USD. Xuất khẩu còn giảm mạnh ở một số thị trường: Séc giảm 46%, đạt 4,92 triệu USD; Đan Mạch giảm 31,59%, đạt 42,13 triệu USD; Indonesia giảm 24,4%, đạt 3,78 triệu USD.
So với cùng kỳ năm 2017, xuất khẩu tôm trong tháng 11/2018 tiếp tục giảm trên 19% xuống 290 triệu USD; nâng tổng kim ngạch xuất khẩu tôm 11 tháng lên gần 3,3 tỷ USD, giảm 7% so với cùng kỳ.
Xuất khẩu tôm chân trắng 11 tháng đạt 2,2 tỷ USD, chiếm 69%, giảm gần 3%; xuất khẩu tôm sú chiếm 23% tương đương 745 triệu USD, giảm gần 8%. VASEP dự báo xuất khẩu tôm hết năm nay đạt khoảng 3,6 tỷ USD, giảm 5% so với năm 2017.
Xuất khẩu cá tra duy trì tăng trưởng khả quan 32% trong tháng 11/2018 đạt 212 triệu USD, đưa kết quả 11 tháng đầu năm lên trên 2 tỷ USD. Theo VASEP, xu hướng tăng này sẽ vẫn tiếp tục trong những tháng tới và dự báo sẽ đạt tổng giá trị trên 2,2 tỷ USD trong cả năm 2018, tăng 22% so với năm 2017.
Xuất khẩu cá ngừ, mực bạch tuộc và các hải sản khác có chiều hướng tăng trong thời điểm cuối năm, trong đó cá ngừ vẫn tăng 11% trong tháng 11. Mực, bạch tuộc tăng 30% đạt tương ứng 60 triệu USD và 67 triệu USD. Tổng kim ngạch xuất khẩu cá ngừ và mực, bạch tuộc 11 tháng đạt tương ứng 600 triệu USD và 609 triệu USD, tăng lần lượt 11% và 7% so với cùng kỳ năm ngoái. Mỗi sản phẩm này dự kiến sẽ đem lại kim ngạch xuất khẩu 660 – 680 triệu USD trong năm nay.
Xuất khẩu thủy sản 11 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Thị trường | T11/2018 | +/- so với T10/2018 (%) * | 11T/2018 | +/- so với cùng kỳ (%) * |
Tổng kim ngạch XK | 799.047.124 | -9,11 | 8.030.664.786 | 5,63 |
Mỹ | 165.195.915 | -6,97 | 1.484.839.380 | 14,04 |
Nhật Bản | 141.344.514 | 4,47 | 1.270.316.118 | 6,71 |
Trung Quốc | 90.690.794 | -16,52 | 910.431.944 | -9,76 |
Hàn Quốc | 84.510.708 | -6,1 | 785.662.278 | 11,25 |
Anh | 24.085.917 | -31,18 | 290.825.688 | 13,58 |
Hà Lan | 17.670.799 | -18,37 | 275.200.499 | 0,76 |
Thái Lan | 28.634.950 | 0,64 | 269.853.979 | 18,63 |
Canada | 18.733.957 | -31,4 | 218.186.429 | 6,7 |
Đức | 16.556.030 | -7,19 | 178.653.270 | 5,62 |
Australia | 17.375.572 | -11,94 | 177.438.104 | 7,65 |
Hồng Kông (TQ) | 14.897.731 | -12,6 | 172.054.439 | 19,11 |
Bỉ | 10.764.519 | -4,54 | 137.097.287 | -6,72 |
Italia | 6.697.228 | -36,52 | 109.516.209 | -20,57 |
Philippines | 7.719.690 | -37,75 | 109.071.730 | -7,92 |
Malaysia | 11.669.576 | 3,72 | 104.224.177 | 11,75 |
Singapore | 10.065.651 | 5,16 | 103.923.435 | 14,47 |
Đài Loan (TQ) | 10.821.157 | 1,93 | 102.398.534 | -0,9 |
Pháp | 7.935.647 | -13,75 | 98.427.967 | 1,65 |
Mexico | 11.009.980 | 26,57 | 98.187.099 | -10,68 |
Israel | 7.634.531 | 37,58 | 88.126.734 | 31,65 |
Nga | 6.159.860 | -35,39 | 77.915.603 | -12,9 |
Brazil | 9.728.412 | -12,58 | 77.583.570 | -18,45 |
Tây Ban Nha | 5.204.743 | -50,75 | 73.743.722 | 29,04 |
U.A.E | 3.131.538 | -26,58 | 69.492.419 | 66,48 |
Colombia | 6.036.189 | -12,68 | 59.256.324 | 17,38 |
Bồ Đào Nha | 4.256.067 | -25,74 | 56.057.393 | 29,14 |
Ai Cập | 4.222.311 | 0,76 | 42.213.736 | 44,71 |
Đan Mạch | 3.451.722 | -31,22 | 42.133.430 | -31,51 |
Thụy Sỹ | 2.278.990 | -7,63 | 29.387.374 | -22,17 |
Ấn Độ | 2.091.621 | -8,88 | 25.919.848 | 44,32 |
Pakistan | 5.030.673 | 52,29 | 25.328.112 | 4,27 |
Campuchia | 1.955.316 | -8,55 | 23.202.781 | 75,77 |
Ba Lan | 1.432.202 | -59,78 | 23.001.063 | 27,88 |
New Zealand | 2.379.115 | -7,48 | 18.395.970 | 13,63 |
Ukraine | 1.842.380 | -9,3 | 16.539.780 | 13,04 |
Thụy Điển | 1.406.087 | 47,85 | 15.422.806 | 6,1 |
SaudiArabia |
| -100 | 14.159.864 | -76,49 |
Iraq | 946.901 | 48,99 | 8.964.329 | -3,41 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 424.864 | -3,56 | 7.772.082 | 0,08 |
Kuwait | 806.448 | 62,73 | 7.641.687 | -2,27 |
Hy Lạp | 488.652 | -4,68 | 7.543.471 | 1,24 |
Romania | 568.268 | -48,05 | 7.171.607 | 14,95 |
Séc | 128.679 | -73,59 | 4.915.919 | -46,02 |
Indonesia | 396.132 | 25,36 | 3.776.384 | -24,35 |
Brunei | 243.325 | 109,38 | 1.537.316 | 35,34 |
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn