Trong quan hệ thương mại với Việt Nam, Hungary là thị trường xuất khẩu xếp thứ 58 và nhập khẩu xếp thứ 53 trong tổng số hơn 200 quốc gia và vùng lãnh thổ có quan hệ thương mại với Việt Nam.
Xuất khẩu gạo 8 tháng đầu năm tăng cả về lượng và kim ngạch
- Cập nhật : 13/09/2018
Theo số liệu sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong 8 tháng đầu năm 2018 cả nước xuất khẩu triệu 4,53 tấn gạo, tăng 10,5% so với cùng kỳ năm ngoái, thu về 2,29 tỷ USD, tăng 26,5%.
Riêng tháng 8/2018 xuất khẩu tăng mạnh 36,5% về lượng và tăng 33,8% về kim ngạch so với tháng 7/2018, đạt 606.500 tấn gạo, tương đương 296,66 triệu USD, nhưng so với tháng 8/2018 thì giảm 7,8% về lượng nhưng tăng nhẹ 3,8% về kim ngạch.
Giá gạo xuất khẩu trung bình trong tháng 8/2018 đạt 489,1 USD/tấn, giảm 2% so với tháng 7/2018 nhưng tăng 12,6% so với tháng 8/2017. Giá trung bình trong 8 tháng đầu năm đạt 504,4 USD/tấn, tăng 14,6% so với cùng kỳ năm ngoái.
Trung Quốc luôn là thị trường hàng đầu về tiêu thụ gạo của Việt Nam đạt 1,02 triệu tấn, tương đương 529,88 triệu USD chiếm 22,4% trong tổng lượng gạo xuất khẩu của cả nước và chiếm 23,2% trong tổng kim ngạch, giảm mạnh 34,9% về lượng và giảm 24,4% về kim ngạch so với 8 tháng đầu năm 2017. Giá gạo xuất sang Trung Quốc tăng 16%, đạt trung bình 521,2 USD/tấn. Riêng tháng 8/2018 xuất khẩu gạo sang thị trường này tăng mạnh 151,8% về lượng và 137,4% về kim ngạch so với tháng 7/2018, đạt 90.074 tấn, tương đương 38,98 triệu USD.
Xuất khẩu gạo sang Indonesia trong tháng 8 sụt giảm rất mạnh 99% về lượng và giảm 98,8% về kim ngạch so với tháng 7/2018, đạt 766 tấn, tương đương 458.876 USD, nhưng tính chung cả 8 tháng đầu năm thì tăng rất mạnh gấp 50,2 lần về lượng và tăng gấp 67,1 lần về kim ngạch so với cùng kỳ, đạt 770.812 tấn, tương đương 361,88 triệu USD, chiếm 17% trong tổng lượng và chiếm 15,8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của cả nước, đưa Indonesia lên vị trị trí lớn thứ 2 về tiêu thụ gạo của Việt Nam. Giá xuất khẩu tăng mạnh 33,7%, đạt 469,4 USD/tấn.
Philippines là thị trường lớn thứ 3, chiếm 13,5% trong tổng lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam và chiếm 12,2% trong tổng kim ngạch, đạt 610.101 tấn, tương đương 280 triệu USD, tăng 44,7% về lượng và tăng 67,4% về kim ngạch so với cùng kỳ. Giá xuất khẩu đạt 458,9 USD/tấn, tăng 15,7%. Riêng tháng 8/2018 xuất khẩu sang Philippines tăng mạnh 102,6% về lượng và tăng 86,7% so với tháng 7/2018, đạt 151.290 tấn, tương đương 62,87 triệu USD.
Tiếp sau đó là thị trường Malaysia chiếm 8,7% trong tổng lượng và chiếm 7,9% trong tổng kim ngạch, đạt 396.446 tấn, tương đương 179,73 triệu USD, tăng 8,4% về lượng và tăng 26,9% về kim ngạch so với cùng kỳ. Giá xuất sang Malaysia tăng 17%, đạt trung bình 453,4 USD/tấn.
Trong tổng số các thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam 8 tháng đầu năm thì có 57% số thị trường sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái và 43% số thị trường tăng kim ngạch.
Ngoài thị trường Indonesia tăng trưởng đột biến như trên, thì còn một số thị trường cũng có mức tăng trưởng mạnh như: Thổ Nhĩ Kỳ tăng 449% về lượng và tăng 527,8% về kim ngạch, đạt 4.547 tấn, tương đương 2,61 triệu USD. Ba Lan tăng 204,6% về lượng và tăng 248% về kim ngạch, đạt 1.992 tấn, tương đương 1,16 triệu USD. Iraq tăng 164,6% về lượng và tăng 204,7% về kim ngạch, đạt180.000 tấn, tương đương 102,81 triệu USD. Pháp tăng 254,3% về lượng và tăng 182,7% về kim ngạch, đạt 751 tấn, tương đương 558.224 USD
Ngược lại, xuất khẩu gạo sang các thị trường Senegal giảm mạnh nhất 99,6% về lượng và giảm 99,3% về kim ngạch, đạt 93 tấn, tương đương 56.953 USD. Bên cạnh đó, xuất khẩu cũng giảm mạnh ở một số thị trường như: Brunei giảm 95,2% về lượng và giảm 94,7% về kim ngạch, Chile giảm 94% về lượng và giảm 88,2% về kim ngạch. Bangladesh giảm 91,2% cả về lượng và kim ngạch. Ukraine giảm 81% về lượng và giảm 73,9% về kim ngạch.
Xuất khẩu gạo 8 tháng đầu năm 2018
Thị trường | 8T/2018 | +/- so với cùng kỳ (%) | ||
Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Tổng cộng | 4.534.491 | 2.287.245.712 | 10,45 | 26,54 |
Trung Quốc | 1.016.735 | 529.878.505 | -34,86 | -24,38 |
Indonesia | 770.812 | 361.828.877 | 4,921,58 | 6,611,95 |
Philippines | 610.101 | 279.999.355 | 44,65 | 67,41 |
Malaysia | 396.446 | 179.729.099 | 8,41 | 26,86 |
Ghana | 273.138 | 158.539.525 | 18,7 | 35,51 |
Iraq | 180.000 | 102.810.000 | 164,62 | 204,65 |
Bờ Biển Ngà | 165.691 | 96.717.490 | -16,36 | 10,9 |
Singapore | 57.716 | 32.336.903 | -15,21 | -3,92 |
Hồng Kông (TQ) | 56.384 | 32.259.371 | 52,34 | 70,6 |
U.A.E | 32.309 | 17.750.315 | 10,39 | 17,08 |
Bangladesh | 19.685 | 8.461.565 | -91,29 | -91,16 |
Mỹ | 13.071 | 8.259.141 | -18,8 | -4,57 |
Đài Loan (TQ) | 12.597 | 6.333.334 | -49,16 | -42,37 |
Algeria | 10.625 | 4.753.093 | -63,75 | -58,77 |
Nga | 7.368 | 3.272.462 | -64,67 | -59,33 |
Australia | 6.696 | 4.514.385 | 1,24 | 19,49 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 4.547 | 2.614.236 | 449,15 | 527,79 |
Angola | 3.620 | 1.977.627 | -73,44 | -61,72 |
Hà Lan | 2.303 | 1.264.619 | -21,48 | -3,92 |
Nam Phi | 2.194 | 1.272.086 | -57,21 | -43,4 |
Ba Lan | 1.992 | 1.159.048 | 204,59 | 247,99 |
Ukraine | 976 | 571.984 | -81,11 | -73,93 |
Pháp | 751 | 558.224 | 254,25 | 182,7 |
Brunei | 645 | 283.253 | -95,24 | -94,72 |
Tây Ban Nha | 573 | 293.838 | -25 | -13,82 |
Bỉ | 495 | 292.182 | -80,87 | -72,63 |
Chile | 263 | 203.633 | -93,97 | -88,19 |
Senegal | 93 | 56.953 | -99,62 | -99,28 |
(*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn