Theo Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ quý 1/2019 đạt gần 2,27 tỷ USD – đứng đầu về kim ngạch trong nhóm hàng xuất khẩu của ngành nông nghiệp, tăng 17,2% so với cùng kỳ năm 2018; trong đó, riêng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ đạt 1,62 tỷ USD, chiếm 71,2%, tăng 19,3%.
Kim ngạch thương mại Việt Nam - LB Nga 10 tháng đầu năm 2018
- Cập nhật : 28/12/2018
Theo số liệu thống kê của Hải quan Việt Nam, kim ngạch xuất nhập khẩu song phương Việt Nam - LB Nga trong 10 tháng đầu năm 2018 ước đạt 3,85 tỷ USD, tăng 35,7% so với cùng kỳ năm 2017.
Cụ thể như sau:
a) Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang LB Nga trong 10 tháng đầu năm 2018đạt 2,04 tỷ USD, tăng 14,6% so cùng kỳ.
Các mặt hàng có kim ngạch tăng trưởng khá gồm: cà phê (+69,4%); hạt tiêu (+92%); sản phẩm từ chất dẻo (+49,2%); xăng dầu các loại (+52,2%); dệt may (+53,7%); các sản phẩm mây, tre cói và thảm (300%); máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (+73,9%); sắt thép các loại (+87,9%).
Bảng 1: Kim ngạch XK các mặt hàng chính của Việt Nam sang Nga
ĐVT: triệu USD
Mặt hàng | 10T/2017 | 10T/2018 | Tăng/giảm sovới cùng kỳ 2017 (%) |
Hàng thủy sản | 80,62 | 71,75 | -11% |
Cà phê | 94,1 | 159,37 | +69,4% |
Hạt điều | 44,68 | 47,25 | +5% |
Hạt tiêu | 20,34 | 10,57 | -48% |
Hàng rau quả | 24,41 | 25,54 | +4,6% |
Chè | 20,68 | 18,41 | -11% |
Hàng dệt, may | 146,71 | 147,56 | +0,6% |
Giày dép các loại | 81,48 | 92,72 | +13,8% |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 106,47 | 185,22 | +73,9% |
Điện thoại các loại và linh kiện | 893,86 | 933,94 | +4,5% |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác | 55,16 | 77,09 | 39,7% |
b) Trong 10 tháng đầu năm 2018, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ Nga đạt 1,8 tỷ USD, tăng 71,2% so với cùng kỳ năm 2017.
Các nhóm hàng có kim ngạch nhập khẩu tăng mạnh gồm: lúa mì (+986%); hóa chất (+195%); xăng dầu các loại (+233%); sắt thép các loại (+232%); thủy sản (+39%); máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác (+38,1%).
Bảng 2: Kim ngạch NK các mặt hàng chính của Việt Nam từ Nga
ĐVT: triệu USD
Mặt hàng | 10T/2017 | 10T/2018 | Tăng/giảm sovới cùng kỳ 2017 (%) |
Hàng thủy sản | 50 | 69,48 | +38,9% |
Lúa mì | 57,35 | 622,90 | +986% |
Than đá | 198,09 | 210,03 | +6% |
Xăng dầu các loại | 17,05 | 56,81 | 233% |
Phân bón các loại | 138,37 | 138,82 | +0,3% |
Hóa chất | 14,88 | 44,04 | +195% |
Quặng và các khoáng sản khác | 37,9 | 34,51 | -9% |
Sắt thép các loại | 80,94 | 269,33 | +232% |
Kim loại thường khác | 36,28 | 46,34 | +27,7% |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác | 69,32 | 95,77 | +38,1% |
Ô tô nguyên chiếc các loại | 26,10 | 29,08 | +11,4% |
Còn theo thống kê của Hải quan LB Nga, trong 10 tháng đầu năm 2018 thương mại song phương Việt Nam - LB Nga tăng trưởng khá, đạt 4,78 tỷ USD (tăng 22,9% so với cùng kỳ năm 2017). Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang LB Nga đạt 3,04 tỷ USD, tăng 12,7%; kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ LB Nga đạt 1,74 tỷ USD, tăng 45,8% so với cùng kỳ năm 2017. Tuy chỉ chiếm xấp xỉ 0,8% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của LB Nga nhưng Việt Nam là quốc gia Đông Nam Á có kim ngạch thương mại lớn nhất với LB Nga và là đối tác thương mại đứng thứ 6 của LB Nga ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương.
Nguồn: Vietnamexport.com