Tuy kim ngạch xuất khẩu hàng mây, tre của Việt Nam sang thị trường Ấn Độ trong tháng 11/2018 giảm so với tháng 10/2018, tính chung 11 tháng 2018 đạt trên 5 triệu USD tăng gấp 16,4 lần so cùng kỳ năm trước.

Theo số liệu thống kê của Hải quan Việt Nam, kim ngạch xuất nhập khẩu song phương Việt Nam - LB Nga trong 10 tháng đầu năm 2018 ước đạt 3,85 tỷ USD, tăng 35,7% so với cùng kỳ năm 2017.
Cụ thể như sau:
a) Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang LB Nga trong 10 tháng đầu năm 2018đạt 2,04 tỷ USD, tăng 14,6% so cùng kỳ.
Các mặt hàng có kim ngạch tăng trưởng khá gồm: cà phê (+69,4%); hạt tiêu (+92%); sản phẩm từ chất dẻo (+49,2%); xăng dầu các loại (+52,2%); dệt may (+53,7%); các sản phẩm mây, tre cói và thảm (300%); máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (+73,9%); sắt thép các loại (+87,9%).
Bảng 1: Kim ngạch XK các mặt hàng chính của Việt Nam sang Nga
ĐVT: triệu USD
Mặt hàng | 10T/2017 | 10T/2018 | Tăng/giảm sovới cùng kỳ 2017 (%) |
Hàng thủy sản | 80,62 | 71,75 | -11% |
Cà phê | 94,1 | 159,37 | +69,4% |
Hạt điều | 44,68 | 47,25 | +5% |
Hạt tiêu | 20,34 | 10,57 | -48% |
Hàng rau quả | 24,41 | 25,54 | +4,6% |
Chè | 20,68 | 18,41 | -11% |
Hàng dệt, may | 146,71 | 147,56 | +0,6% |
Giày dép các loại | 81,48 | 92,72 | +13,8% |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 106,47 | 185,22 | +73,9% |
Điện thoại các loại và linh kiện | 893,86 | 933,94 | +4,5% |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác | 55,16 | 77,09 | 39,7% |
b) Trong 10 tháng đầu năm 2018, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ Nga đạt 1,8 tỷ USD, tăng 71,2% so với cùng kỳ năm 2017.
Các nhóm hàng có kim ngạch nhập khẩu tăng mạnh gồm: lúa mì (+986%); hóa chất (+195%); xăng dầu các loại (+233%); sắt thép các loại (+232%); thủy sản (+39%); máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác (+38,1%).
Bảng 2: Kim ngạch NK các mặt hàng chính của Việt Nam từ Nga
ĐVT: triệu USD
Mặt hàng | 10T/2017 | 10T/2018 | Tăng/giảm sovới cùng kỳ 2017 (%) |
Hàng thủy sản | 50 | 69,48 | +38,9% |
Lúa mì | 57,35 | 622,90 | +986% |
Than đá | 198,09 | 210,03 | +6% |
Xăng dầu các loại | 17,05 | 56,81 | 233% |
Phân bón các loại | 138,37 | 138,82 | +0,3% |
Hóa chất | 14,88 | 44,04 | +195% |
Quặng và các khoáng sản khác | 37,9 | 34,51 | -9% |
Sắt thép các loại | 80,94 | 269,33 | +232% |
Kim loại thường khác | 36,28 | 46,34 | +27,7% |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác | 69,32 | 95,77 | +38,1% |
Ô tô nguyên chiếc các loại | 26,10 | 29,08 | +11,4% |
Còn theo thống kê của Hải quan LB Nga, trong 10 tháng đầu năm 2018 thương mại song phương Việt Nam - LB Nga tăng trưởng khá, đạt 4,78 tỷ USD (tăng 22,9% so với cùng kỳ năm 2017). Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang LB Nga đạt 3,04 tỷ USD, tăng 12,7%; kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ LB Nga đạt 1,74 tỷ USD, tăng 45,8% so với cùng kỳ năm 2017. Tuy chỉ chiếm xấp xỉ 0,8% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của LB Nga nhưng Việt Nam là quốc gia Đông Nam Á có kim ngạch thương mại lớn nhất với LB Nga và là đối tác thương mại đứng thứ 6 của LB Nga ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương.
Nguồn: Vietnamexport.com
Tuy kim ngạch xuất khẩu hàng mây, tre của Việt Nam sang thị trường Ấn Độ trong tháng 11/2018 giảm so với tháng 10/2018, tính chung 11 tháng 2018 đạt trên 5 triệu USD tăng gấp 16,4 lần so cùng kỳ năm trước.
Chỉ trong 11 tháng, có tới 13 nhóm hàng nhập khẩu từ Trung Quốc đạt kim ngạch từ 1 tỷ USD trở lên, tăng 3 nhóm so với cùng kỳ 2017.
Trong số các thị trường nhập khẩu sắt thép 11 tháng đầu năm nay, có 67% số thị trường tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.
Tổng khối lượng xăng dầu nhập khẩu trong 11 tháng đầu năm 2018 đạt trên 10,7 triệu tấn, tương đương 7,24 tỷ USD.
Hàng hóa của Việt Nam xuất sang thị trường Ba Lan liên tục tăng trưởng mạnh, 11 tháng đầu năm 2018, kim ngạch tăng 73,3%.
11 tháng đầu năm 2018 lượng dầu thô xuất khẩu của cả nước đạt 3,61 triệu tấn, giảm 42,4% so với cùng kỳ năm trước; kim ngạch đạt 2,04 tỷ USD, giảm 21,5%.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu thủy sản sau khi tăng tương đối tốt 13% trong tháng 10/2018 thì sang tháng 11/2018 giảm trở lại 9,1%, đạt 799,05 triệu USD; nâng tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước 11 tháng đầu năm 2018 lên trên 8,03 tỷ USD, tăng 5,6% so với 11 tháng đầu năm 2017.
Theo số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu (TĂCN & NL) trong tháng 11/2018 đạt 319 triệu USD, giảm 4,19% so với tháng trước đó nhưng tăng 23,19% so với cùng tháng năm ngoái.
Kim ngạch nhập khẩu thuốc trừ sâu và nguyên liệu tháng 11/2018 tăng so với tháng trước đó – đây là tháng tăng thứ ba liên tiếp kể từ tháng 9/2018 đến nay.
Trong số thị trường nhập khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử từ Việt Nam thì Trung Quốc là thị trường chính, chiếm 28,23% tỷ trọng.
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự