Xăng dầu chiếm tỷ trọng lớn trong kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Lào 10 tháng đầu năm 2018, nhưng tới đây nhóm hàng này sẽ phải cạnh tranh với Trung Quốc khi nước này bắt đầu xuất khẩu nhóm hàng này sang Lào.
Xuất khẩu sang Hàn Quốc – thị trường có tốc độ tăng mạnh đứng thứ ba
- Cập nhật : 22/10/2018
Với kim ngạch thu về trên 13,4 tỷ USD trong 9 tháng đầu năm 2018, tăng 25,96% so với cùng kỳ năm 2017 – Hàn Quốc trở thành thị trường có tốc độ tăng mạnh đứng thứ ba chỉ sau Ấn Độ và Trung Quốc.
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, tháng 9/2018 Việt Nam đã thu về từ thị trường Hàn Quốc 1,5 tỷ USD, giảm 9,25% so với tháng 8/2018 nhưng tăng 4,13% so với tháng 9/2017.
Tính chung từ đầu năm đến hết tháng 9/2018, kim ngạch xuất khẩu sang Hàn Quốc đạt 13,4 tỷ USD, tăng 25,96% so với cùng kỳ 2017 – đây là thị trường có mức tăng trưởng lớn đứng thứ ba chỉ đứng sau Ấn Độ và Trung Quốc trong số thị trường xuất khẩu của Việt Nam 9 tháng đầu năm nay.
Nhóm hàng xuất sang Hàn Quốc đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD chiếm 7,5% trong đó điện thoại các loại và linh kiện đạt cao nhất 3,3 tỷ USD, chiếm 24,8% tỷ trọng, tăng 17,1%; nhóm hàng đạt kim ngạch trên 100 triệu USD, chiếm 40% trong đó máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng đạt 920,5 triệu USD, tăng 31,04% so với cùng kỳ năm 2017.
Đáng chú ý, thời gian này Hàn Quốc tăng mạnh nhập khẩu mặt hàng than từ Việt Nam, tuy chỉ đạt 321,3 nghìn tấn, trị giá 42,4 triệu USD, nhưng tăng gấp 3,6 lần (tức tăng 255,8%) và gấp 3,3 lần (tức tăng 326,29%); giá xuất bình quân 132,21 USD/tấn, tăng 19,81% so với cùng kỳ. Ngoài ra, mặt hàng máy ảnh, máy quay phim và linh kiện cũng có tốc độ tăng khá gấp 2,7 lần (tức tăng 165,35%) đạt 263,2 triệu USD.
Nhưng ngược lại, nhóm hàng nông sản xuất sang thị trường Hàn Quốc phần lớn đều sụt giảm ở các mặt hàng cụ thể như: Cao su giảm 27,11% về lượng; 42,34% trị giá và giá xuất bình quân cũng giảm 20,9% tương ứng với 24 nghìn tấn; 36,1 triệu USD và 1501,71 USD/tấn. Cà phê giảm 10,55% về lượng và 19,58% trị giá đạt 24 nghìn tấn; 51,6 triệu USD.
Cùng với nhóm nhóm hàng nông sản thì mặt hàng dầu thô và phân bón cũng giảm nhiều, trong đó dầu thô giảm 51,35% về lượng và 26,89% trị giá tương ứng với 79,6 nghìn tấn; 47,9 triệu USD. Mặt hàng phân bón giảm 59,85% về lượng và 21,21% trị giá chỉ với 22,3 nghìn tấn; 7,3 triệu USD.
Nhìn chung, 9 tháng đầu năm 2018 hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc đều có tốc độ tăng trưởng, số mặt hàng này chiếm 82,5%.
Chủng loại hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc 9T/2018
Mặt hàng | 9T/2018 | +/- so với cùng kỳ 2017 (%)* | ||
Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Tổng |
| 13.447.910.487 |
| 25,96 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
| 3.341.177.895 |
| 17,1 |
Hàng dệt, may |
| 2.355.413.818 |
| 23,47 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
| 1.942.498.053 |
| 48,48 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác |
| 920.499.848 |
| 31,04 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
| 699.206.970 |
| 49,12 |
Hàng thủy sản |
| 611.819.593 |
| 13,13 |
Giày dép các loại |
| 373.783.754 |
| 26,17 |
Xơ, sợi dệt các loại | 123.261 | 307.231.214 | 19,68 | 27,25 |
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện |
| 263.266.304 |
| 165,35 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
| 185.571.053 |
| -1,17 |
Kim loại thường khác và sản phẩm |
| 134.284.085 |
| 5,88 |
Sắt thép các loại | 198.060 | 131.979.250 | -5,24 | 11,39 |
Dây điện và dây cáp điện |
| 119.727.458 |
| 35,32 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
| 119.556.665 |
| 18,6 |
Sản phẩm từ sắt thép |
| 117.097.287 |
| 42,12 |
Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù |
| 102.947.196 |
| 8,02 |
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh |
| 85.528.780 |
| 5,86 |
Hàng rau quả |
| 85.164.455 |
| 24,16 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày |
| 82.428.342 |
| 33,46 |
Xăng dầu các loại | 85.451 | 63.281.430 | -2,8 | 44,45 |
Sản phẩm hóa chất |
| 59.590.256 |
| 5,85 |
Hóa chất |
| 55.586.723 |
| 66,38 |
Cà phê | 24.014 | 51.621.278 | -10,55 | -19,58 |
Dầu thô | 79.626 | 47.904.246 | -51,35 | -26,89 |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận |
| 44.880.053 |
| 85,7 |
Than các loại | 321.399 | 42.492.764 | 255,8 | 326,29 |
Sản phẩm từ cao su |
| 40.621.979 |
| 11,29 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
| 36.530.924 |
| 16,58 |
Cao su | 24.075 | 36.153.557 | -27,11 | -42,34 |
Vải mành, vải kỹ thuật khác |
| 33.348.787 |
| -17,51 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu |
| 23.116.187 |
| 89,51 |
Sắn và các sản phẩm từ sắn | 76.886 | 22.410.963 | 12,12 | 43,55 |
Giấy và các sản phẩm từ giấy |
| 17.270.100 |
| 83,73 |
Chất dẻo nguyên liệu | 7.950 | 16.457.108 | 32,7 | 75,48 |
Sản phẩm gốm, sứ |
| 15.882.754 |
| 21,7 |
Hạt tiêu | 3.829 | 13.455.030 | -8,79 | -46,12 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm |
| 13.125.022 |
| 3,84 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm |
| 13.038.589 |
| 69,35 |
Quặng và khoáng sản khác | 16.252 | 9.769.125 | -33,76 | 81,61 |
Phân bón các loại | 22.368 | 7.322.959 | -59,85 | -21,21 |
(*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
Theo Vinanet.vn