Dưới đây là quy định về xuất, nhập khẩu một số mặt hàng
Quặng và khoáng sản tăng đột biến về trị giá khi xuất sang Hàn Quốc tháng 12/2018
- Cập nhật : 25/01/2019
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Hàn Quốc tháng 12/2018 đạt 1.473.836.800 USD, mặc dù giảm 2,02% so với tháng 11/2018 nhưng tổng kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này cả năm 2018 vẫn tăng 22,81% so với năm 2017 đạt 18.204.542.835 USD.
Hàng dệt, may; Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; Điện thoại các loại và linh kiện là những nhóm hàng xuất khẩu chủ yếu sang Hàn Quốc trong năm 2018. Trong đó, điện thoại các loại và linh kiện có thị phần lớn nhất, chiếm 24,74% tỷ trọng, đạt 3.971.064.780 USD, tăng 13,43% so với năm 2017. Đứng thứ hai về kim ngạch là hàng dệt, may đạt 3.299.559.996 USD, tăng 24,81% so với năm 2017.
Trong các mặt hàng xuất khẩu sang Hàn Quốc năm 2018, nhóm hàng than các loại mặc dù có kim ngạch nhỏ, lượng trong tháng 12/2018 giảm nhiều so với tháng 11 nhưng mặt hàng này của cả năm 2018 xuất đi lại tăng rất mạnh cả về lượng (98,72%) và trị giá (146,18%) so với năm 2017.
Nhìn vào bảng tính toán, hầu hết các mặt hàng xuất sang Hàn Quốc trong tháng 12/2018 đều sụt giảm so với tháng trước đó. Riêng mặt hàng Quặng và khoáng sản khác xuất trong tháng 12/2018 lại có mức tăng đột biến 32539,05% (tương đương 326 lần) so với tháng 11/2018, tuy nhiên tổng giá trị của mặt hàng này năm 2018 cũng chỉ tăng 90% so với năm 2017.
Báp cáo của Hiệp hội Thương mại Quốc tế Hàn Quốc (KITA) cho biết, Việt Nam đã vượt qua Hong Kong (Trung Quốc) trở thành thị trường xuất khẩu lớn thứ 3 của Hàn Quốc, chỉ xếp sau Trung Quốc và Mỹ, trong năm 2017, tăng 3 bậc so với năm 2014.
Theo dự báo của KITA, Việt Nam sẽ vượt qua Mỹ để trở thành thị trường xuất khẩu lớn thứ hai của Hàn Quốc vào năm 2020 nhờ việc thực hiện Hiệp định Thương mại tự do song phương (FTA).
Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc 12 tháng/2018
Mặt hàng | 12T/2018 | +/- so với cùng kỳ 2017 (%)* | ||
| Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá |
Tổng |
| 18.204.542.835 |
| 22,81% |
Hàng thủy sản |
| 864.886.882 |
| 11,09% |
Hàng rau quả |
| 113.900.531 |
| 33,03% |
Cà phê | 32.379 | 70.151.724 | -7,77% | -14,67% |
Hạt tiêu | 5.183 | 17.966.962 | 5,45% | -36,70% |
Sắn và các sản phẩm từ sắn | 8.915 | 26.290.315 | -90,21% | 22,95% |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
| 50.364.835 |
| 13,72% |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu |
| 30.186.970 |
| 88,80% |
Quặng và khoáng sản khác | 29.501 | 13.968.007 | -25,85% | 90,00% |
Than các loại | 418.822 | 53.342.047 | 98,74% | 146,18% |
Dầu thô | 188.876 | 111.192.260 | -19,92% | 9,53% |
Xăng dầu các loại | 109.199 | 83.417.768 | -15,72% | 23,29% |
Hóa chất |
| 80.245.281 |
| 73,88% |
Sản phẩm hóa chất |
| 79.882.526 |
| 10,66% |
Phân bón các loại | 29.721 | 8.477.207 | -50,82% | -15,67% |
Chất dẻo nguyên liệu | 10.904 | 22.472.920 | 20,90% | 58,26% |
Sản phẩm từ chất dẻo |
| 173.886.006 |
| 24,31% |
Cao su | 36.638 | 53.225.172 | -15,50% | -32,87% |
Sản phẩm từ cao su |
| 56.981.366 |
| 13,70% |
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù |
| 131.998.279 |
| 4,38% |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm |
| 17.701.123 |
| 64,34% |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
| 937.122.011 |
| 40,87% |
Giấy và các sản phẩm từ giấy |
| 23.566.442 |
| 61,65% |
Xơ, sợi dệt các loại | 163.207 | 406.283.610 | 18,42% | 27,26% |
Hàng dệt, may |
| 3.299.559.996 |
| 24,81% |
Vải mành, vải kỹ thuật khác |
| 47.185.650 |
| 0,05% |
Giày dép các loại |
| 493.983.924 |
| 22,66% |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày |
| 109.178.391 |
| 17,95% |
Sản phẩm gốm, sứ |
| 22.479.853 |
| 27,67% |
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh |
| 99.022.379 |
| -23,97% |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm |
| 16.716.499 |
| 0,41% |
Sắt thép các loại | 291.427 | 196.392.460 | 6,86% | 24,03% |
Sản phẩm từ sắt thép |
| 158.527.441 |
| 33,41% |
Kim loại thường khác và sản phẩm |
| 185.197.125 |
| 7,22% |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
| 2.501.947.663 |
| 36,72% |
Điện thoại các loại và linh kiện |
| 4.504.244.350 |
| 13,43% |
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện |
| 337.660.002 |
| 151,57% |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
| 1.234.824.289 |
| 27,61% |
Dây điện và dây cáp điện |
| 164.699.679 |
| 33,81% |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
| 267.917.921 |
| 4,54% |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận |
| 57.934.225 |
| 47,62% |
(*Tính toán số liệu từ TCHQ)
Theo Vinanet.vn