-5 tháng đầu năm 2018, cả nước xuất khẩu 877.804 tấn cà phê, trị giá 1,7 tỷ USD, tăng 23,8% về lượng và tăng 5,7% về trị giá so với cùng kỳ.
Xuất khẩu sang Đức: Tăng mạnh nhất là mặt hàng chè
- Cập nhật : 15/06/2018
Hầu hết các nhóm hàng đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ,trong đó xuất khẩu chè tăng mạnh nhất 132,3%.
Theo tính toán từ số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Đức trong 5 tháng đầu năm 2018 đạt 2,85 tỷ USD, tăng 8,6% so với cùng kỳ năm 2017; trong đó riêng tháng 5/2018 đạt trị giá 604,22 triệu USD, tăng 2,6% so với tháng 4/2018.
Trong số rất nhiều nhóm hàng xuất khẩu sang thị trường Đức trong 5 tháng đầu năm 2018, nhóm hàng đạt kim ngạch lớn nhất là điện thoại các loại và linh kiện, đạt 851,44 triệu USD, chiếm 29,8% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại sang Đức, tăng 16,2% so với cùng kỳ năm 2017.
Đứng thứ 2 về kim ngạch là nhóm hàng giày dép các loại, chiếm 13,4% tổng kim ngạch xuất khẩu, đạt 381,79 triệu USD, giảm 3% so với cùng kỳ; tiếp đến nhóm hàng dệt may đạt 288,25 triệu USD, chiếm 10,1% tổng kim ngạch, tăng 11,7% so với cùng kỳ năm 2017; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện 241,14 triệu USD, chiếm 8,5%, tăng 27,9%.
Xét về mức tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Đức trong 5 tháng đầu năm nay so với cùng kỳ năm ngoái thì thấy hầu hết các nhóm hàng đều tăng kim ngạch; trong đó xuất khẩu chè tăng mạnh nhất 132,3%, mặc dù kim ngạch không cao, chỉ đạt 0,97 triệu USD; bên cạnh đó, xuất khẩu bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc cũng tăng mạnh 122,6%, đạt 10,99 triệu USD; sản phẩm hóa chất tăng 72,5%, đạt 4,15 triệu USD; sắt thép tăng 52,4%, đạt 2,79 triệu USD ; hạt điều tăng 49,2%, đạt 42,06 triệu USD.
Ngược lại, nhóm hàng giấy và các sản phẩm từ giấy xuất khẩu sang Đức 5 tháng đầu năm nay lại sụt giảm rất mạnh 50,4% so với cùng kỳ, đạt 0,66 triệu USD. Ngoài ra, xuất khẩu còn giảm mạnh ở một số nhóm hàng như: Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện giảm 34,5%, đạt 3,09 triệu USD; hạt tiêu giảm 33,8%, đạt 16,3 triệu USD; cà phê giảm 22,6%, đạt 208,72 triệu USD.
Xuất khẩu hàng hóa sang Đức 5 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Nhóm hàng | T5/2018 | % tăng giảm so với T4/2018 | 5T/2018 | % tăng giảm so với cùng kỳ |
Tổng kim ngạch XK | 604.218.892 | 2,56 | 2.852.905.071 | 8,55 |
Điện thoại các loại và linh kiện | 165.654.202 | -7,36 | 851.442.581 | 16,16 |
Giày dép các loại | 102.466.322 | 22,91 | 381.785.478 | -3,13 |
Hàng dệt, may | 71.034.297 | 21,94 | 288.248.626 | 11,65 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 51.528.066 | -0,45 | 241.135.962 | 27,85 |
Cà phê | 33.349.164 | -16,01 | 208.720.054 | -22,55 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác | 34.631.668 | 6,05 | 159.500.422 | 11,36 |
Hàng thủy sản | 17.631.679 | 8,93 | 78.838.909 | 26,81 |
Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù | 15.564.134 | 4,13 | 72.156.306 | 1,2 |
Sản phẩm từ chất dẻo | 10.560.734 | 10,58 | 51.565.334 | 6,62 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng | 7.407.398 | -36 | 50.721.094 | 14,61 |
Gỗ và sản phẩm gỗ | 5.046.640 | -35,94 | 47.153.026 | -12,21 |
Sản phẩm từ sắt thép | 8.704.325 | -14,61 | 43.266.051 | 26,3 |
Hạt điều | 11.327.783 | 35,92 | 42.059.009 | 49,19 |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận | 6.609.998 | 35,9 | 27.816.933 | 16,78 |
Cao su | 4.964.103 | 77,19 | 22.798.361 | -6,61 |
Hạt tiêu | 3.732.486 | -4,33 | 16.299.121 | -33,79 |
Sản phẩm từ cao su | 1.928.080 | -0,38 | 13.383.467 | 4,41 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm | 2.129.315 | 19,74 | 13.331.954 | 6,52 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc | 2.835.813 | 46,79 | 10.992.602 | 122,63 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 1.798.013 | 13,51 | 9.062.695 | 13,39 |
Kim loại thường khác và sản phẩm | 1.493.939 | 11,94 | 6.241.449 | 42 |
Hàng rau quả | 1.741.637 | 71,58 | 6.170.286 | 30,96 |
Sản phẩm gốm, sứ | 677.816 | -6,23 | 4.591.892 | 17,36 |
Sản phẩm hóa chất | 504.645 | -7,86 | 4.146.471 | 72,49 |
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện | 233.791 | -46,59 | 3.093.647 | -34,53 |
Sắt thép các loại | 573.993 | 17,5 | 2.794.512 | 52,4 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm | 497.251 | -4,81 | 1.844.160 | -19,73 |
Chè | 205.310 | -20,46 | 966.987 | 132,33 |
Giấy và các sản phẩm từ giấy | 80.143 | 77,87 | 655.080 | -50,42 |
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn