Xuất khẩu nhóm hàng giày dép chiếm 6,6% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại của cả nước 5 tháng đầu năm.
Những nhóm hàng chủ yếu nhập khẩu từ Mỹ 4 tháng đầu năm 2018
- Cập nhật : 13/06/2018
Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục hải quan, trong 4 tháng đầu năm 2018, kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa giữa Việt Nam – Mỹ đạt 17,33 tỷ USD (tăng 12,1% so với 4 tháng đầu năm 2017).
Trong đó, hàng hóa xuất khẩu sang Mỹ đạt 13,82 tỷ USD, tăng trên 11% so với cùng kỳ năm 2017. Nhập khẩu từ Mỹ trị giá trên 3,51 tỷ USD, tăng 16,3%.
Như vậy Việt Nam đã xuất siêu sang Mỹ trị giá tới 10,31 tỷ USD trong 4 tháng đầu năm 2018, tăng 9,4% so với 4 tháng đầu năm 2017.
Trong số rất nhiều chủng loại hàng hóa nhập khẩu từ thị trường Mỹ, thì nhóm hàng được nhập về nhiều nhất là máy vi tính, điện tử chiếm 27,8% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa các loại từ Mỹ, đạt 976,1 triệu USD, tăng 9,2% so với cùng kỳ năm 2017.
Tiếp đến nhóm hàng bông nhập khẩu trị giá 485,91 triệu USD, chiếm 13,8%, tăng 3% so với cùng kỳ; nhóm hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng chiếm gần 8,2%, đạt 286,98 triệu USD, tăng 3,5%; thức ăn gia súc và nguyên liệu chiếm 5,6%, đạt 198,11 triệu USD, tăng 28,6%.
Đa số các nhóm hàng nhập khẩu từ thị trường Mỹ về Việt Nam trong 4 tháng đầu năm nay đều tăng kim ngạch so với 4 tháng đầu năm ngoái, trong đó nhóm hàng lúa mì tăng đột biến 47,8 lần, đạt 24,34 triệu USD; bên cạnh đó, Việt Nam còn tăng mạnh nhập khẩu từ thị trường Mỹ các loại hàng sau: Kim loại thường tăng 136,4%, đạt 4,37 triệu USD; phế liệu sắt thép tăng 121,6%, đạt 128,94 triệu USD; phương tiện vận tải và phụ tùng tăng 116,3%, đạt 100,29 triệu USD; rau quả tăng 115,8%, đạt 45,45 triệu USD.
Ngược lại, nhóm hàng điện thoại và linh kiện nhập khẩu từ thị trường Mỹ lại sụt giảm rất mạnh, tới 94,6% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, chỉ đạt trên 1,86 triệu USD. Ngoài ra, nhập khẩu ô tô, máy ảnh, thủy tinh, thuốc trừ sâu từ thị trường Mỹ trong 4 tháng đầu năm nay cũng giảm mạnh, với mức giảm tương ứng 91,7%, 79%, 36,2% và 35,8% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.
Nhập khẩu hàng hóa từ Mỹ 4 tháng đầu năm 2018. ĐVT: USD
Nhóm hàng | T4/2018 | % tăng giảm so với T3/2018 | 4T/2018 | % tăng giảm so với cùng kỳ |
Tổng kim ngạch NK | 830.718.064 | -18,86 | 3.512.873.919 | 16,3 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 177.072.672 | -36,89 | 976.095.810 | 9,2 |
Bông các loại | 144.606.098 | -6,87 | 485.908.270 | 2,96 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác | 73.168.063 | -15,57 | 286.982.705 | 3,49 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu | 51.592.239 | -36,4 | 198.110.983 | 28,6 |
Đậu tương | 10.421.950 | -76,58 | 157.931.946 | 57,57 |
Phế liệu sắt thép | 19.093.363 | -51,04 | 128.938.697 | 121,61 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 26.196.253 | -32,76 | 118.829.642 | 13,97 |
Phương tiện vận tải khác và phụ tùng | 16.362.605 | -29,39 | 100.293.161 | 116,33 |
Sản phẩm hóa chất | 25.572.996 | -2,83 | 91.979.040 | 20,43 |
Gỗ và sản phẩm gỗ | 20.895.329 | -21,56 | 89.265.965 | 17,6 |
Chất dẻo nguyên liệu | 25.266.220 | -0,56 | 88.521.711 | -4,5 |
Chế phẩm thực phẩm khác | 15.931.769 | -12,28 | 53.971.567 | 14,42 |
Hóa chất | 18.112.839 | 61,61 | 48.200.449 | 18,15 |
Hàng rau quả | 6.533.071 | -28,88 | 45.450.003 | 115,79 |
Sản phẩm từ chất dẻo | 10.481.042 | -8,7 | 38.764.938 | 22,88 |
Sữa và sản phẩm sữa | 6.361.566 | -53,53 | 37.585.061 | 43,7 |
Dược phẩm | 10.361.303 | -10,1 | 34.002.619 | -19,25 |
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh | 6.243.770 | -40,82 | 28.117.669 | -36,22 |
Lúa mì | 6.850.660 | 5,867,63 | 24.342.565 | 4,679,35 |
Hàng thủy sản | 5.694.343 | 58,02 | 16.318.047 | 28,45 |
Sản phẩm từ sắt thép | 3.929.605 | -15,5 | 16.281.168 | -1,16 |
Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh | 4.060.041 | -3,6 | 15.050.108 | 22,69 |
Cao su | 3.734.891 | 20,05 | 11.087.946 | -16,88 |
Sản phẩm từ kim loại thường khác | 2.006.764 | -53,66 | 10.850.431 | 23,1 |
Sản phẩm khác từ dầu mỏ | 1.822.400 | -64,36 | 10.271.919 | -26,01 |
Quặng và khoáng sản khác | 1.960.732 | 28,64 | 8.091.809 | 32,89 |
Vải các loại | 2.248.983 | -7,4 | 7.942.176 | -25,35 |
Nguyên phụ liệu thuốc lá | 2.826.056 | 23,46 | 6.478.895 | -0,41 |
Dây điện và dây cáp điện | 1.385.702 | 72,29 | 5.750.993 | 31,18 |
Giấy các loại | 1.313.104 | 9,36 | 5.315.465 | -34,36 |
Sản phẩm từ cao su | 1.336.031 | -15,4 | 5.112.982 | 12,53 |
Phân bón các loại | 391.191 | -78,89 | 4.833.171 | 5,97 |
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện | 1.157.821 | -59,29 | 4.728.991 | -79,03 |
Kim loại thường khác | 1.315.071 | -6 | 4.369.161 | 136,38 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm | 739.803 | -44,13 | 4.351.751 | -20,88 |
Sắt thép các loại | 1.317.645 | -20,63 | 4.157.289 | 61 |
Sản phẩm từ giấy | 829.067 | 14,61 | 3.267.807 | 16,15 |
Linh kiện, phụ tùng ô tô | 744.122 | -13,33 | 2.611.539 | -18,33 |
Ô tô nguyên chiếc các loại | 436.881 | 74,6 | 2.410.597 | -91,73 |
Dầu mỡ động, thực vật | 314.401 | -51,58 | 2.237.877 | -18,53 |
Điện thoại các loại và linh kiện | 386.585 | -61,92 | 1.860.719 | -94,59 |
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu | 359.184 | -33,27 | 1.731.984 | -35,79 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc | 339.868 | -34,82 | 1.613.452 | 12,07 |
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn