Theo thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, trong 6 tháng đầu năm 2016, xuất khẩu cà phê sang An-giê-ri đạt 33.970 tấn, kim ngạch đạt 55,47 triệu USD, tăng 76% về lượng và 52% về giá trị.
Đức - đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam ở châu Âu
- Cập nhật : 26/07/2016
Điện thoại các loại và linh kiện là nhóm hàng xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Đức, chiếm 29,3% tổng kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này, đạt 859,19 triệu USD, giảm 4,4% so với cùng kỳ; tiếp đến giày dép chiếm 12,7%, đạt 372,62 triệu USD, tăng 8,68%; hàng dệt may chiếm 11,6%, đạt 341,2 triệu USD, tăng 9,5%; cà phê chiếm 9%, đạt 264,4 triệu USD, tăng 22%; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện chiếm 6,96%, đạt 264,4 triệu USD, giảm 13%.
Điểm đáng chú ý trong 6 tháng đầu năm nay là xuất khẩu sản phẩm sắt thép sang thị trường Đức tuy đạt kim ngạch không cao 1,25 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ thì tăng mạnh tới 500% về kim ngạch.
Vào giữa tháng 7/2016, đoàn công tác của Việt Nam do Tham tán Công sứ Thương mại tại Đức -Nguyễn Hữu Tráng dẫn đầu, đã làm việc với ông Pawlick -Giám đốc Công ty Landgard tại Chemnitz (bang Sachsen) về tăng cường hợp tác trong lĩnh vực nhập khẩu rau quả từ Việt Nam sang Đức. Việt Nam mong muốn ngày càng nhiều mặt hàng nông sản Việt Nam có mặt ở chuỗi siêu thị của Đức thông qua việc nhập khẩu trực tiếp của Landgard.
Việt Nam sẵn sàng hỗ trợ Landgard thiết lập quan hệ hợp tác với các doanh nghiệp, hợp tác xã ở Việt Nam, và trước mắt phối hợp tổ chức đoàn của Landgard vào Việt Nam gặp gỡ trao đổi với đối tác cũng như các cơ quan nhà nước có thẩm quyền Việt Nam.
Ông Pawlick hy vọng nhận được sự ủng hộ về mặt chính trị của Chính phủ Việt Nam, cho rằng sự ủng hộ này là rất quan trọng, bởi chiến lược kinh doanh của Landgard hướng tới sự bền vững, bảo vệ môi trường cũng như các quyền lợi của người nông dân, nhà sản xuất hay thành viên Hợp tác xã của mình.
Từ nhiều năm nay, Landgard muốn mở rộng địa bàn nhập khẩu các mặt hàng từ châu Á, nhất là trái cây nhiệt đới từ Việt Nam, như vải, xoài, thanh long, khoai lang... Hiện khoai lang được đánh giá có giá trị dinh dưỡng cao và có lợi cho sức khỏe hơn khoai tây, vì vậy nếu khai thác được thế mạnh sản xuất và xuất khẩu khoai lang từ Việt Nam thì đây là thị trường xuất khẩu rất lớn của Việt Nam. Tuy nhiên, do Landgard là nhà nhập khẩu và phân phối cho các chuỗi siêu thị trên toàn nước Đức nên yêu cầu số lượng cung ứng phải đủ lớn và ổn định, chất lượng bảo đảm theo các tiêu chuẩn của EU.
Landgard sẵn sàng hợp tác với đối tác Việt Nam theo hình thức liên doanh hoặc theo hợp đồng cung ứng sản phẩm với những công ty, hợp tác xã thu gom đầu mối ở Việt Nam. Ngoài ra, các doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc cá nhân người nông dân Việt Nam cũng có thể trở thành thành viên hợp tác xã của Landgard. Trong tất cả các trường hợp hợp tác này, Landgard đều bảo đảm bao tiêu 100% và với số lượng lớn, ổn định đầu ra cho sản phẩm từ Việt Nam. Ngoài ra, Landgard cũng sẵn sàng chuyển giao công nghệ bảo quản, phòng trừ dịch bệnh hoặc sản phẩm phân bón hữu cơ (bio) cho những mặt hàng nông sản nhập khẩu từ Việt Nam.
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về xuất khẩu sang Đức 6 tháng đầu năm 2016
ĐVT: USD
Thị trường | 6T/2016 | 6T/2015 | +/- (%)6T/2016 so với cùng kỳ |
Tổng kim ngạch | 2.932.733.573 | 2.840.916.036 | +3,23 |
Điện thoại các loại và linh kiện | 859.189.099 | 898.727.908 | -4,40 |
Giày dép các loại | 372.615.867 | 342.864.925 | +8,68 |
Hàng dệt, may | 341.205.223 | 311.569.080 | +9,51 |
Cà phê | 264.398.657 | 216.339.841 | +22,21 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 204.097.699 | 235.115.252 | -13,19 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác | 120.514.310 | 108.432.975 | +11,14 |
Hàng thủy sản | 88.490.096 | 96.756.850 | -8,54 |
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù | 69.013.134 | 80.714.280 | -14,50 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng | 57.410.811 | 38.922.833 | +47,50 |
Sản phẩm từ chất dẻo | 53.712.818 | 59.370.772 | -9,53 |
Gỗ và sản phẩm gỗ | 53.320.144 | 63.429.610 | -15,94 |
Hạt tiêu | 45.631.732 | 39.723.067 | +14,87 |
Sản phẩm từ sắt thép | 44.005.223 | 44.584.566 | -1,30 |
Hạt điều | 37.794.159 | 32.356.011 | +16,81 |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận | 21.397.660 | 16.869.855 | +26,84 |
Cao su | 19.211.354 | 16.986.446 | +13,10 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm | 15.646.533 | 15.569.485 | +0,49 |
Sản phẩm từ cao su | 12.233.515 | 11.294.438 | +8,31 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 7.912.284 | 8.706.207 | -9,12 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc | 6.732.293 | 6.077.728 | +10,77 |
Sản phẩm gốm, sứ | 5.709.204 | 5.892.637 | -3,11 |
Hàng rau quả | 5.585.359 | 7.274.553 | -23,22 |
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện | 3.757.686 | 3.532.451 | +6,38 |
Kim loại thường khác và sản phẩm | 2.934.477 | 2.050.277 | +43,13 |
Sản phẩm hóa chất | 2.112.255 | 1.861.803 | +13,45 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm | 1.681.672 | 1.665.046 | +1,00 |
Sắt thép các loại | 1.246.090 | 207.460 | +500,64 |
Giấy và các sản phẩm từ giấy | 677.430 | 797.627 | -15,07 |
Chè | 590.669 | 1.536.582 | -61,56 |
Theo Vinanet