Tính từ đầu năm đến hết tháng 11/2018, thương mại giữa Việt Nam – Indonesia đạt 7,65 tỷ USD, theo đó xuất khẩu đạt 3,24 tỷ USD, tăng 23,93% và nhập khẩu trên 4,4 tỷ USD, tăng 33,12% so với cùng kỳ năm 2017. Như vậy, thâm hụt thương mại giữa Việt Nam và Indoensia là 1,16 tỷ USD, tăng 67,82%.
Kim ngạch Xuất khẩu giấy và các sản phẩm từ giấy của Việt Nam sang Đức 4T/2019 tăng mạnh
- Cập nhật : 20/06/2019
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trường Đức trong tháng 4/2019 cũng như cả 4 tháng đầu năm 2019 đều sụt giảm nhẹ. Tổng kim ngạch xuất khẩu 4T/2019 chỉ đạt 2,21 triệu USD, giảm 1,55% so với cùng kỳ năm 2018.
CHLB Đức luôn là một trong những nước viện trợ ODA lớn và thường xuyên cho Việt Nam. Từ năm 1990 đến nay, CHLB Đức đã cung cấp trên 2 tỷ Euro cho các dự án ODA tại Việt Nam. Hiện nay, CHLB Đức cũng là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam ở châu Âu, chiếm16,4% xuất khẩu của Việt Nam sang EU, chiếm 27,5% kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ EU, với kim ngạch xuất nhập khẩu hai chiều năm 2018 là trên 10 tỷ USD. CHLB Đức đứng thứ 5 trong số 28 nước EU có đầu tư vào Việt Nam với tổng vốn đăng ký đạt gần 2 tỷ USD.
Rất nhiều nhóm hàng của Việt Nam được xuất khẩu sang thị trường Đức có trị giá cao. Đáng chú ý là nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện, có thị phần lớn nhất 29,78% tổng kim ngạch xuất khẩu sang Đức 4 tháng đầu 2019, đạt 659,32 triệu USD. Tuy có trị giá xuất khẩu cao nhất nhưng lại giảm nhẹ 3,86% so với 4 tháng đầu năm 2018.
Trong giai đoạn này, Đức đã giảm nhập khẩu khá nhiều mặt hàng của Việt Nam. Cụ thể, máy ảnh, máy quay phim và linh kiện có trị giá xuất khẩu giảm 80,73% so với 4T/2018 chỉ đạt 554.415 USD. Chè và sắt thép các loại là hai nhóm hàng không xuất khẩu sang thị trường Đức trong tháng 4/2019 khiến lượng và trị giá xuất khẩu trong 4 tháng giảm mạnh. Chè giảm 88,46% về lượng đạt 21 tấn và giảm 83,34% về trị giá đạt 126.875 USD; Sắt thép các loại giảm 94,67% về lượng đạt 52 tấn và giảm 96,89% về trị giá đạt 69.043 USD. Sắt thép cũng là nhóm hàng có trị giá xuất khẩu thấp nhất, chiếm 0,003% tỷ trọng xuất khẩu sang Đức trong 4 tháng đầu năm.
Tuy vậy, cũng có nhiều nhóm hàng xuất khẩu trong 4 tháng có kim ngạch tăng trưởng. Nổi bật nhất là nhóm giấy và các sản phẩm từ giấy, chỉ chiếm tỷ trọng 0,07% đạt 1,53 triệu USD nhưng tăng vượt trội so với các nhóm hàng khác với 165,78% so với cùng kỳ năm 2018. Kế đến là hàng rau quả với kim ngạch xuất khẩu tăng 40,93% đạt 6,24 triệu USD; Hạt điều tăng 29,46% đạt 39,78 triệu USD; Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc tăng 28,67% đạt 10,49 triệu USD.
CHLB Đức đang tiếp tục đầu tư nhiều hơn vào Việt Nam, đặc biệt ở những lĩnh vực mà CHLB Đức có thế mạnh và Việt Nam có nhu cầu như sản xuất máy móc, tài chính, bảo hiểm, năng lượng tái tạo, đào tạo nguồn nhân lực...
Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Đức 4T/2019
Mặt hàng | 4T/2019 | +/- so với cùng kỳ 2018 ()* | ||
Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Tổng |
| 2.213.956.729 |
| -1,55 |
Hàng thủy sản |
| 58.045.894 |
| -5,31 |
Hàng rau quả |
| 6.241.123 |
| 40,93 |
Hạt điều | 4.880 | 39.784.591 | 64,86 | 29,46 |
Cà phê | 86.273 | 140.034.483 | -10,52 | -20,06 |
Chè | 21 | 126.875 | -88,46 | -83,34 |
Hạt tiêu | 3.600 | 11.166.906 | 16,92 | -11,14 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
| 10.495.748 |
| 28,67 |
Sản phẩm hóa chất |
| 2.767.856 |
| -23,98 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
| 43.490.488 |
| 6,06 |
Cao su | 11.280 | 15.700.411 | -0,19 | -11,96 |
Sản phẩm từ cao su |
| 10.028.549 |
| -12,46 |
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù |
| 61.775.719 |
| 9,20 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm |
| 9.793.571 |
| -12,58 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
| 50.118.091 |
| 19,07 |
Giấy và các sản phẩm từ giấy |
| 1.528.061 |
| 165,78 |
Hàng dệt, may |
| 209.302.878 |
| -3,49 |
Giày dép các loại |
| 304.198.723 |
| 9,00 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày |
| 6.970.075 |
| -4,06 |
Sản phẩm gốm, sứ |
| 4.818.776 |
| 23,11 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm |
| 1.130.996 |
| -16,03 |
Sắt thép các loại | 52 | 69.043 | -94,67 | -96,89 |
Sản phẩm từ sắt thép |
| 38.468.918 |
| 11,31 |
Kim loại thường khác và sản phẩm |
| 4.461.780 |
| -5,79 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
| 186.781.892 |
| -1,49 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
| 659.320.155 |
| -3,86 |
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện |
| 554.415 |
| -80,73 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
| 132.483.600 |
| 6,10 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
| 37.579.782 |
| -13,24 |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận |
| 16.165.339 |
| -23,77 |
Hàng hóa khác |
| 150.551.990 |
| -2,07 |
(*Tính toán số liệu từ TCHQ)
Theo Vinanet.vn