Tháng 5/2018 nhập khẩu rau quả từ Brazil tăng 269,7%, Australia tăng 175%, từ NewZealnad tăng 102,6% so với tháng trước đó.
Xuất khẩu gạo tăng trưởng đột biến ở thị trường Indonesia và Bangladesh
- Cập nhật : 18/06/2018
Xuất khẩu gạo sang Bangladesh tăng gấp 90,8 lần về lượng và gấp 61,6 lần về kim ngạch; sang Indonesia cũng tăng gấp 291 lần về lượng, gấp 269 lần về kim ngạch.
Theo tinh toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu gạo của Việt Nam trong tháng 5/2018 đạt 763.707 tấn, trị giá 391,38 triệu USD, giá trung bình 512,5 USD/tấn, tăng 5,9% về lượng, tăng 7,4% về kim ngạch và tăng 1,5% về giá so với tháng 4/2018 và cũng tăng tương ứng 31,8%, 51,4% và 14,9% so với tháng 5/2017.
Tỉnh chung cả 5 tháng đầu năm 2018 xuất khẩu gạo của cả nước đạt 2,96 triệu tấn, thu về 1,5 tỷ USD, tăng trưởng 25,7% về lượng, tăng 42,6% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; giá trung bình đạt 505,1 USD/tấn, tăng 13,4%
Gạo của Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Trung Quốc đạt 844.097 tấn, tương đương 449,43 triệu USD, giảm 21,3% về lượng và giảm 7,9% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, nhưng giá xuất khẩu lại tăng trên 17%, đạt 532,4 USD/tấn.
Indonesia là thị trường lớn thứ 2 tiêu thụ gạo của Việt Nam đạt 596.058 tấn, tương đương 280,04 triệu USD, tăng vượt bậc gấp 291 lần về lượng và gấp 269 lần về kim ngạch so với cùng kỳ, giá xuất khẩu đạt 469,8 USD/tấn, giảm 7,3%.
Tiếp đến thị trường Malaysia đạt 273.019 tấn, tương đương 122,4 triệu USD, tăng mạnh 150% về lượng và tăng 177,6% về kim ngạch, giá xuất khẩu tăng 10,9%, đạt 448,3 USD/tấn.
Trong số các thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam 5 tháng đầu năm nay, có 34,5% số thị trường đạt mức tăng trưởng về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái và 65,5% số thị trường bị sụt giảm kim ngạch.
Đáng chú ý nhất là xuất khẩu sang thị trường Iraq tăng rất mạnh gấp 18,7 lần về lượng và gấp 25,7 lần về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 150.000 tấn, tương đương 85,56 triệu USD. Giá xuất khẩu tăng 37,6%, đạt 570,4 USD/tấn.
Xuất khẩu gạo sang thị trường Bangladesh mặc dù chỉ đạt 3.994 tấn, tương đương 1,57 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ năm ngoái thì tăng gấp 90,8 lần về lượng và gấp 61,6 lần về kim ngạch. Tuy nhiên, giá xuất khẩu rất thấp 392,3 USD/tấn, giảm mạnh 30,1%.
Ngoài 3 thị trường tăng đột biến là I rắc, Indonesia và Bangladesh, thì lượng gạo xuất khẩu còn tăng tương đối tốt ở một số thị trường sau: Thổ Nhĩ Kỳ tăng 813,8%, đạt 4.377 tấn; Pháp tăng 294,4%, đạt 710 tấn; Mỹ tăng 135,9%, đạt 26.268 tấn; Ba Lan tăng 75,4%, đạt 1.110 tấn.
Ngược lại, lượng gạo xuất khẩu sụt giảm rất mạnh 81 – 96% ở các thị trường Brunei, Bỉ, Senegal, Chi Lê, Angola, Ukraine.
Xuất khẩu gạo 5 tháng đầu năm 2018
Thị trường | 5T/2018 | % tăng giảm so với cùng kỳ | ||
Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Tổng cộng | 2.963.783 | 1.497.059.218 | 25,72 | 42,55 |
Trung Quốc | 844.097 | 449.428.016 | -21,33 | -7,9 |
Indonesia | 596.058 | 280.041.108 | 28,976,00 | 26,848,98 |
Malaysia | 273.019 | 122.395.536 | 150,34 | 177,55 |
Philippines | 268.312 | 124.699.414 | 13,02 | 37,88 |
Iraq | 150.000 | 85.560.000 | 1,769,62 | 2,472,08 |
Ghana | 108.950 | 65.726.978 | -16,52 | 1,04 |
Bờ Biển Ngà | 90.842 | 54.087.688 | -20,48 | 5,2 |
Singapore | 34.101 | 18.941.635 | -2,2 | 9,14 |
Hồng Kông | 32.198 | 18.464.840 | 30,45 | 48,72 |
Mỹ | 26.268 | 14.373.477 | 135,9 | 144,45 |
U.A.E | 19.444 | 10.677.088 | -1,41 | 4,69 |
Đài Loan | 8.729 | 4.453.546 | -23,72 | -16,46 |
Algeria | 7.100 | 3.076.373 | -60 | -55,82 |
Nga | 5.716 | 2.480.782 | -61,14 | -55,32 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 4.377 | 2.511.616 | 813,78 | 1,025,73 |
Bangladesh | 3.994 | 1.566.728 | 8,977,27 | 6,064,58 |
Australia | 3.143 | 2.099.478 | -27,63 | -12,24 |
Angola | 1.746 | 834.190 | -86,73 | -83,14 |
Nam Phi | 1.316 | 770.541 | -57,55 | -43,25 |
Hà Lan | 1.251 | 679.934 | -44,2 | -32,27 |
Ba Lan | 1.110 | 643.467 | 75,36 | 102,52 |
Pháp | 710 | 494.743 | 294,44 | 203,04 |
Ukraine | 661 | 385.307 | -81,74 | -74,36 |
Tây Ban Nha | 349 | 175.950 | -28,92 | -13,81 |
Brunây | 323 | 139.352 | -96,52 | -96,18 |
Chile | 163 | 126.633 | -94,59 | -89,32 |
Bỉ | 96 | 63.360 | -96,14 | -93,79 |
Senegal | 47 | 33.493 | -91,97 | -90,03 |
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet