Lọt vào TOP những mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu tỷ USD trong 11 tháng đầu năm 2018. kim loại thường và sản phẩm đã đóng góp vào kim ngạch của cả nước 2,1 tỷ USD chiếm 0,94% tỷ trọng.
Hàng hóa xuất sang Hồng Kông: Điện thoại đứng đầu về kim ngạch
- Cập nhật : 14/06/2018
Theo tính toán từ số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Hồng Kông trong 5 tháng đầu năm 2018 tăng 10,4% so với cùng kỳ năm trước, đạt 3,2 tỷ USD.
Có 4 nhóm hàng xuất sang Hồng Kông đạt kim ngạch cao trên 100 triệu USD; trong đó, đứng đầu vẫn là điện thoại các loại và linh kiện chiếm 28,6% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại sang thị trường này, đạt 916,01 triệu USD, giảm 3,8% so với 5 tháng đầu năm 2017.
Tiếp đến nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện chiếm 25,8%, đạt 827,88 triệu USD, tăng 21,9% so với cùng kỳ năm ngoái. Nhóm máy ảnh, máy quay phim và linh kiện 487,24 triệu USD, chiếm 15,2%, tăng 39,4%. Nhóm máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng đạt 378,02 triệu USD, chiếm 11,8%, tăng 12,3% so với cùng kỳ
Trong số tất cả các nhóm hàng xuất khẩu sang thị trường Hồng Kông 5 tháng đầu năm nay thì có 59% số nhóm hàng đạt kim ngạch tăng trưởng so với cùng kỳ năm ngoái, còn lại 41% sụt giảm kim ngạch.
Đáng chú ý nhất là nhóm hàng sắt thép, mặc dù kim ngạch không lớn, chỉ 335.222 USD, nhưng so với cùng kỳ năm ngoái thì tăng trưởng rất mạnh 215,4%. Nhóm hàng sản phẩm nhựa tăng 159,3%, đạt 23,66 triệu USD.
Ngoài ra, một số nhóm hàng cũng đạt mức tăng tương đối mạnh như: Gạo tăng 49%, đạt 18,46 triệu USD; hạt điều tăng 47,3%, đạt 8,06 triệu USD; sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ tăng 40,4%, đạt 0,72 triệu USD; máy ảnh, máy quay phim và linh kiện tăng 39,4%, đạt 487,24 triệu USD.
Ngược lại, xuất khẩu sụt giảm mạnh ở một số nhóm hàng như: Kim loại thường và sản phẩm giảm 60,3%, đạt 5,57 triệu USD; gỗ và sản phẩm gỗ giảm 58,8%, đạt 2,84 triệu USD; sản phẩm hóa chất giảm 28,8%, đạt 3,71 triệu USD.
Xuất khẩu sang Hồng Kông 5 tháng đầu năm 2018
ĐVT:USD
Nhóm hàng | 5T/2018 | 5T/2017 | % tăng giảm so với cùng kỳ |
Tổng kim ngạch | 3.203.198.813 | 2.902.732.510 | +10,35 |
Điện thoại các loại và linh kiện | 916.014.222 | 952.348.736 | 3,82 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 827.876.790 | 678.917.470 | +21,94 |
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện | 487.241.679 | 349.630.020 | +39,36 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác | 378.015.792 | 336.732.662 | +12,26 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 87.643.526 | 74.241.336 | +18,05 |
Hàng dệt, may | 86.080.088 | 78.935.101 | +9,05 |
Hàng thủy sản | 75.484.644 | 61.063.178 | +23,62 |
Giày dép các loại | 66.339.738 | 65.987.021 | +0,53 |
Xơ, sợi dệt các loại | 30.945.954 | 42.630.865 | 27,41 |
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù | 26.163.009 | 30.942.886 | 15,45 |
Sản phẩm từ chất dẻo | 23.664.013 | 9.126.691 | +159,28 |
Gạo | 18.464.840 | 12.394.973 | +48,97 |
Dây điện và dây cáp điện | 18.329.190 | 19.943.396 | 8,09 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm | 15.129.847 | 14.591.578 | +3,69 |
Hàng rau quả | 8.457.861 | 7.624.398 | +10,93 |
Hạt điều | 8.060.675 | 5.471.978 | +47,31 |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận | 6.866.182 | 5.631.864 | +21,92 |
Kim loại thường khác và sản phẩm | 5.572.589 | 14.026.925 | 60,27 |
Sản phẩm từ sắt thép | 3.850.648 | 4.809.479 | 19,94 |
Sản phẩm hóa chất | 3.713.810 | 5.213.165 | 28,76 |
Giấy và các sản phẩm từ giấy | 3.123.145 | 2.830.339 | +10,35 |
Gỗ và sản phẩm gỗ | 2.836.219 | 6.879.257 | 58,77 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc | 2.462.787 | 3.317.985 | 25,77 |
Sản phẩm từ cao su | 1.503.641 | 1.600.798 | 6,07 |
Cao su | 1.310.556 | 1.570.367 | 16,54 |
Chất dẻo nguyên liệu | 1.274.687 | 1.315.357 | 3,09 |
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ | 717.812 | 511.367 | +40,37 |
Sản phẩm gốm, sứ | 575.438 | 505.784 | +13,77 |
Sắt thép các loại | 335.222 | 106.295 | +215,37 |
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet