Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam trong 5 tháng đầu năm 2018 có 39/45 nhóm hàng có tốc độ tăng dương.

Theo tính toán từ số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Hồng Kông trong 5 tháng đầu năm 2018 tăng 10,4% so với cùng kỳ năm trước, đạt 3,2 tỷ USD.
Có 4 nhóm hàng xuất sang Hồng Kông đạt kim ngạch cao trên 100 triệu USD; trong đó, đứng đầu vẫn là điện thoại các loại và linh kiện chiếm 28,6% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại sang thị trường này, đạt 916,01 triệu USD, giảm 3,8% so với 5 tháng đầu năm 2017.
Tiếp đến nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện chiếm 25,8%, đạt 827,88 triệu USD, tăng 21,9% so với cùng kỳ năm ngoái. Nhóm máy ảnh, máy quay phim và linh kiện 487,24 triệu USD, chiếm 15,2%, tăng 39,4%. Nhóm máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng đạt 378,02 triệu USD, chiếm 11,8%, tăng 12,3% so với cùng kỳ
Trong số tất cả các nhóm hàng xuất khẩu sang thị trường Hồng Kông 5 tháng đầu năm nay thì có 59% số nhóm hàng đạt kim ngạch tăng trưởng so với cùng kỳ năm ngoái, còn lại 41% sụt giảm kim ngạch.
Đáng chú ý nhất là nhóm hàng sắt thép, mặc dù kim ngạch không lớn, chỉ 335.222 USD, nhưng so với cùng kỳ năm ngoái thì tăng trưởng rất mạnh 215,4%. Nhóm hàng sản phẩm nhựa tăng 159,3%, đạt 23,66 triệu USD.
Ngoài ra, một số nhóm hàng cũng đạt mức tăng tương đối mạnh như: Gạo tăng 49%, đạt 18,46 triệu USD; hạt điều tăng 47,3%, đạt 8,06 triệu USD; sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ tăng 40,4%, đạt 0,72 triệu USD; máy ảnh, máy quay phim và linh kiện tăng 39,4%, đạt 487,24 triệu USD.
Ngược lại, xuất khẩu sụt giảm mạnh ở một số nhóm hàng như: Kim loại thường và sản phẩm giảm 60,3%, đạt 5,57 triệu USD; gỗ và sản phẩm gỗ giảm 58,8%, đạt 2,84 triệu USD; sản phẩm hóa chất giảm 28,8%, đạt 3,71 triệu USD.
Xuất khẩu sang Hồng Kông 5 tháng đầu năm 2018
ĐVT:USD
Nhóm hàng | 5T/2018 | 5T/2017 | % tăng giảm so với cùng kỳ |
Tổng kim ngạch | 3.203.198.813 | 2.902.732.510 | +10,35 |
Điện thoại các loại và linh kiện | 916.014.222 | 952.348.736 | 3,82 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 827.876.790 | 678.917.470 | +21,94 |
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện | 487.241.679 | 349.630.020 | +39,36 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác | 378.015.792 | 336.732.662 | +12,26 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 87.643.526 | 74.241.336 | +18,05 |
Hàng dệt, may | 86.080.088 | 78.935.101 | +9,05 |
Hàng thủy sản | 75.484.644 | 61.063.178 | +23,62 |
Giày dép các loại | 66.339.738 | 65.987.021 | +0,53 |
Xơ, sợi dệt các loại | 30.945.954 | 42.630.865 | 27,41 |
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù | 26.163.009 | 30.942.886 | 15,45 |
Sản phẩm từ chất dẻo | 23.664.013 | 9.126.691 | +159,28 |
Gạo | 18.464.840 | 12.394.973 | +48,97 |
Dây điện và dây cáp điện | 18.329.190 | 19.943.396 | 8,09 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm | 15.129.847 | 14.591.578 | +3,69 |
Hàng rau quả | 8.457.861 | 7.624.398 | +10,93 |
Hạt điều | 8.060.675 | 5.471.978 | +47,31 |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận | 6.866.182 | 5.631.864 | +21,92 |
Kim loại thường khác và sản phẩm | 5.572.589 | 14.026.925 | 60,27 |
Sản phẩm từ sắt thép | 3.850.648 | 4.809.479 | 19,94 |
Sản phẩm hóa chất | 3.713.810 | 5.213.165 | 28,76 |
Giấy và các sản phẩm từ giấy | 3.123.145 | 2.830.339 | +10,35 |
Gỗ và sản phẩm gỗ | 2.836.219 | 6.879.257 | 58,77 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc | 2.462.787 | 3.317.985 | 25,77 |
Sản phẩm từ cao su | 1.503.641 | 1.600.798 | 6,07 |
Cao su | 1.310.556 | 1.570.367 | 16,54 |
Chất dẻo nguyên liệu | 1.274.687 | 1.315.357 | 3,09 |
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ | 717.812 | 511.367 | +40,37 |
Sản phẩm gốm, sứ | 575.438 | 505.784 | +13,77 |
Sắt thép các loại | 335.222 | 106.295 | +215,37 |
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet
Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam trong 5 tháng đầu năm 2018 có 39/45 nhóm hàng có tốc độ tăng dương.
Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu thủy sản sang các thị trường trong 5 tháng đầu năm 2018 đạt 3,21 tỷ USD, tăng 12,4% so với cùng kỳ năm 2017. Trong đó riêng tháng 5/2018 đạt 765,75 triệu USD, tăng 11,9% so với tháng 4/2018 và tăng 7,9% so với tháng 5/2017.
Theo tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan, 5 tháng đầu năm 2018 cả nước xuất khẩu 373.221 tấn chất dẻo nguyên liệu, thu về 356,9 triệu USD, tăng 145,3% về lượng và tăng 93% về kim ngạch so với 5 tháng đầu năm 2017. Giá xuất khẩu đạt trung bình 956,3 USD/tấn, giảm 21%.
Xuất khẩu gạo sang Bangladesh tăng gấp 90,8 lần về lượng và gấp 61,6 lần về kim ngạch; sang Indonesia cũng tăng gấp 291 lần về lượng, gấp 269 lần về kim ngạch.
Ấn Độ là một trong những thị trường xuất khẩu tiềm năng của Việt Nam, đạt kim ngạch tỷ đô trong 5 tháng đầu năm 2018.
Hầu hết các nhóm hàng đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ,trong đó xuất khẩu chè tăng mạnh nhất 132,3%.
Kim ngạch nhập khẩu nguyên phụ liệu dược phẩm đã tăng trở lại trong tháng 5, tăng 44,7% so với tháng 4 đạt 38,4 triệu USD, nâng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này 5 tháng đầu năm 2018 lên 172,4 triệu USD, tăng 9,23% so với cùng kỳ năm 2017.
Nguyên phụ liệu dược phẩmnhập khẩu nguyên phụ liệu dược phẩm
Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục hải quan, trong 4 tháng đầu năm 2018, kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa giữa Việt Nam – Mỹ đạt 17,33 tỷ USD (tăng 12,1% so với 4 tháng đầu năm 2017).
Nhóm hàng công nghiệp chiếm trên 60% tỷ trọng - tiếp tục là nhóm hàng chủ lực của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Pháp trong 5 tháng đầu năm 2018.
Tuy là mặt hàng kim ngạch chỉ đạt 3,6 triệu USD, chiếm 0,1% tổng kim ngạch trong 5 tháng đầu năm 2018, nhưng xuất khẩu dây điện và dây cáp điện sang thị trường Anh tăng đột biến, gấp 5 lần so với cùng kỳ năm 2018.
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế Thế giới
Nông lâm thủy sản
Hàng hóa
Thông tin ngành
Chính khách - Yếu nhân
Quân sự - Chiến sự