Trong 4 tháng đầu năm 2019, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Ai Cập tăng trưởng nhẹ 14,76% đạt 157,5 triệu USD. Trong các nhóm sang xuất sang Ai Cập, sắt thép các loại là nhóm hàng tăng khá về lượng 113,3% đạt 1.395 tấn và tăng 62,53% về trị giá đạt 930.714 USD. Hạt điều cũng tăng 88,99% về lượng đạt 824 tấn và tăng 69,67% về kim ngạch đạt 6,79 triệu USD. Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện là nhóm hàng có thị phần cao nhất với 24,29% đạt 38,25 triệu USD, tăng 13,42% so với cùng kỳ năm 2018.
Xuất khẩu hàng dệt may 4 tháng đầu năm: Triển vọng từ CPTPP
- Cập nhật : 17/06/2019
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, trong 4 tháng đầu năm 2019 xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam tăng 10,9% so với cùng kỳ năm 2018, đạt 9,46 tỷ USD, chiếm 14,9% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại của cả nước.
Riêng tháng 4/2019 giảm 7,5% so với tháng liền kề trước đó, nhưng tăng 10,7% so với tháng 4/2018, đạt 2,34 tỷ USD.
Hàng dệt may của Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Mỹ chiếm 46,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, đạt 4,42 tỷ USD, tăng 8,8% so với cùng kỳ.
Nhật Bản đứng thứ 2 về kim ngạch, đạt 1,16 tỷ USD, chiếm 12,3% trong tổng kim ngạch, tăng 4,5% so với cùng kỳ. Tiếp đến thị trường EU đạt 1,14 tỷ USD, tăng 5%, chiếm 12%.
Hàng dệt may xuất sang thị trường Hàn Quốc đạt 982,62 triệu USD, tăng 7,2%, chiếm 10,4%.
Thị trường Đông Nam Á chiếm 4,6% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may củaViệt Nam, đạt 435,35 triệu USD, tăng 45% so với 4 tháng đầu năm 2018.
Hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường Canada mới chỉ chiếm 2% trong tổng kim ngạch, đạt 202,93 triệu USD, nhưng tăng trưởng tốt 22,3% so với cùng kỳ, từ ngày 8/3/2019 Thông tư hướng dẫn về CPTPP của Bộ Công thương có hiệu lực, đã có trên 400 bộ chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) được cấp cho hàng xuất khẩu sang thị trường Canada, đáng lưu ý là trong đó phần lớn là hàng dệt may bởi đây là mặt hàng được giảm thuế ngay sau khi CPTPP có hiệu lực.
Hiện nay mặt hàng dệt may đang tận dụng rất tốt quy tắc xuất xứ khi xuất khẩu sang Canada để hưởng ưu đãi thuế từ CPTPP. Theo cam kết trong CPTPP, nếu đáp ứng được các yêu cầu về xuất xứ, mặt hàng dệt may cũng được giảm thuế từ 17-18% xuống còn 0%.
Theo nhận định của Hiệp hội Dệt may Việt Nam, dệt may là ngành hàng có nhiều cơ hội lớn từ CPTPP, với nhiều thị trường có tiềm năng lớn như Australia, Canada....
Thời gian vừa qua, để đáp ứng yêu cầu từ sợi trở đi (từ công đoạn kéo sợi, dệt, nhuộm vải) đều có xuất xứ trong khu vực CPTPP các doanh nghiệp đã có nhiều giải pháp tìm kiếm nguồn nguyên phụ liệu ở trong nước và trong khối CPTPP để hưởng ưu đãi thuế quan, thông qua đó gia tăng xuất khẩu.
Nhìn chung trong 4 tháng đầu năm nay xuất khẩu hàng dệt may sang đa số các thị trường tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm trước; trong đó đặc biệt chú ý là thị trường Ghana mặc dù chỉ đạt 3,69 triệu USD nhưng so với cùng kỳ tăng mạnh gấp 48,4 lần; Ngoài ra xuất khẩu còn tăng mạnh ở các thị trường như: Nigeria tăng 405,2%, đạt 12,8 triệu USD; Angola tăng 184,6%, đạt 11,5 triệu USD; Nga tăng 84,4%, đạt 65,06 triệu USD; Lào tăng 73,8%, đạt 2,58 triệu USD.
Xuất khẩu hàng dệt may 4 tháng đầu năm 2019
ĐVT: USD
Thị trường | T4/2019 | +/- so tháng T3/2019 (%) | 4T/2019 | +/- so cùng kỳ năm trước (%) |
Tổng kim ngạch XK | 2.343.196.511 | -7,52 | 9.461.322.193 | 10,89 |
Mỹ | 1.099.630.447 | -7,36 | 4.421.219.075 | 8,76 |
Nhật Bản | 265.410.812 | -17,17 | 1.162.481.130 | 4,53 |
Hàn Quốc | 223.418.611 | -22,18 | 982.617.965 | 7,18 |
Trung Quốc đại lục | 102.125.291 | -6,37 | 413.717.683 | 18,87 |
Anh | 49.830.443 | -14,74 | 221.255.868 | 2,72 |
Đức | 53.538.993 | -2,43 | 209.302.878 | -3,78 |
Canada | 57.139.948 | 11,92 | 202.933.049 | 22,26 |
Hà Lan | 50.678.372 | 20,97 | 179.603.807 | 12,14 |
Campuchia | 41.343.827 | -19,7 | 178.796.915 | 59,36 |
Pháp | 37.326.424 | -2,8 | 154.283.910 | 3,78 |
Tây Ban Nha | 25.974.647 | -8,25 | 117.424.141 | 1,27 |
Bỉ | 27.703.143 | 31,11 | 89.943.813 | 31,73 |
Indonesia | 21.529.373 | -8,89 | 87.127.706 | 64,72 |
Italia | 32.939.136 | 86,05 | 84.987.737 | 26,47 |
Hồng Kông (TQ) | 22.829.939 | 3,45 | 82.813.154 | 32,55 |
Đài Loan (TQ) | 16.954.198 | -22,59 | 79.924.455 | 27,84 |
Australia | 17.928.734 | -18,68 | 78.539.889 | 24,31 |
Nga | 25.251.065 | 61,36 | 65.056.694 | 84,38 |
Thái Lan | 15.229.336 | -10,19 | 62.553.800 | 53,2 |
Chile | 16.989.825 | 95,76 | 48.417.741 | 54,97 |
Malaysia | 9.304.251 | 0,04 | 33.965.777 | 14,55 |
Mexico | 10.067.093 | 29,52 | 32.693.282 | 25,87 |
Philippines | 9.463.395 | 20,78 | 31.465.838 | 24,45 |
Singapore | 8.487.328 | 15,29 | 28.886.292 | -6,3 |
Bangladesh | 5.658.206 | -30,32 | 27.568.352 | 66,92 |
Ấn Độ | 7.360.571 | 26,5 | 23.976.172 | 62,97 |
Thụy Điển | 5.734.245 | 0,74 | 22.971.906 | -4,23 |
U.A.E | 5.914.836 | -6 | 21.665.201 | -25,04 |
Đan Mạch | 5.210.726 | 1,01 | 21.374.136 | -19,57 |
Brazil | 4.391.391 | -6,02 | 18.417.956 | 2,52 |
Ba Lan | 3.928.041 | -26,35 | 16.448.028 | -8,94 |
Saudi Arabia | 4.292.963 | -9,56 | 15.381.025 | -0,94 |
Nigeria | 1.482.699 | 32,72 | 12.800.327 | 405,17 |
Angola | 3.622.061 | 127,86 | 11.497.211 | 184,63 |
Myanmar | 2.719.837 | -13,09 | 9.970.266 | 44,26 |
Nam Phi | 2.837.020 | 35,29 | 9.914.800 | 2,73 |
Áo | 3.900.345 | 52,26 | 9.577.627 | -14,7 |
New Zealand | 2.569.591 | -2,51 | 9.317.539 | 47,95 |
Sri Lanka | 3.675.816 | 116,33 | 8.600.278 |
|
Thổ Nhĩ Kỳ | 2.492.247 | -1,87 | 8.202.334 | -42,2 |
Cộng hòa Tanzania | 156.991 | -91,1 | 6.431.497 |
|
Achentina | 1.514.075 | -35,59 | 6.047.062 | -17,83 |
Na Uy | 1.194.365 | -24,37 | 5.897.556 | -25,1 |
Israel | 1.335.528 | 77,27 | 5.562.786 | -7,65 |
Panama | 1.607.023 | 24,06 | 5.217.925 | -4,02 |
Colombia | 1.113.537 | -1,68 | 3.947.176 |
|
Phần Lan | 1.878.415 | 132,52 | 3.752.101 | -12,88 |
Ghana |
| -100 | 3.686.859 | 4,736,11 |
Séc | 1.546.088 | 314,25 | 3.567.257 | 14,25 |
Mozambique | 70.116 |
| 3.446.060 |
|
Pê Ru | 1.179.399 | 112,96 | 2.968.176 |
|
Thụy Sỹ | 1.005.602 | 42,18 | 2.824.757 | -27,29 |
Lào | 921.234 | 60,1 | 2.578.902 | 73,83 |
Kenya | 762.493 | 51,43 | 2.276.672 |
|
Hy Lạp | 709.801 | -1,6 | 2.070.659 | -14,76 |
Ai Cập | 594.980 | 116,91 | 2.035.048 | 18,79 |
Luxembourg | 348.488 | -34,07 | 1.459.757 |
|
Ukraine | 741.448 | 634,81 | 1.182.368 | 9,01 |
Senegal |
| -100 | 878.500 |
|
Slovakia | 134.999 | -20,55 | 473.445 | 51,49 |
Hungary |
|
| 151.568 | -88,63 |
(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn