Sau hai tháng đầu năm giảm liên tiếp, thì kim ngạch xuất khẩu đá quý, kim loại quý đã lấy lại đà tăng trưởng ở tháng 3/2019 nhưng sang tháng đến tháng 4 xuất khẩu nhóm hàng này kim ngạch suy giảm nhẹ 1,9% so với tháng trước đó.
Kim ngạch xuất siêu sang Mỹ 4 tháng đầu năm tăng gần 31%
- Cập nhật : 20/06/2019
4 tháng đầu năm 2019, cán cân thương mại Việt Nam thặng dư 13,47 tỷ USD trong thương mại hàng hóa với Mỹ, tăng 30,7% so với cùng kỳ năm 2018.
Theo tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan, quan hệ thương mại Việt Nam – Mỹ ngày càng tăng trưởng tốt, 4 tháng đầu năm 2019 kim ngạch xuất nhập khẩu 2 chiều tăng 28,5% so với cùng kỳ năm 2018, đạt 22,28 tỷ USD; trong đó xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Mỹ tăng trưởng mạnh 29,3%, đạt 17,87 tỷ USD; nhập khẩu từ Mỹ đạt 4,4 tỷ USD, tăng 25,4%.
Riêng tháng 4/2019, kim ngạch xuất khẩu sang Mỹ sụt giảm 11,4% so với tháng 3/2019 nhưng tăng mạnh 30,8% so với tháng 4/2018, đạt 4,56 tỷ USD.
Dệt may; điện thoại các loại và linh kiện; giày dép; gỗ và sản phẩm gỗ; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện… là những nhóm hàng chủ yếu xuất khẩu sang Mỹ.
Dẫn đầu về kim ngạch là nhóm hàng dệt may đạt 4,42 tỷ USD, tăng 8,8% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 24,7% trong tổng trị giá xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Mỹ.
Xuất khẩu điện thoại các loại và linh kiện sang Mỹ tăng trưởng rất mạnh 94,4% so với cùng kỳ, vươn lên xếp thứ 2 về kim ngạch, đạt 3,32 tỷ USD, chiếm 18,6% trong tổng kim ngạch.
Tiếp sau đó là nhóm hàng giày dép đạt 2 tỷ USD, tăng 13,5%, chiếm 11,2%; gỗ và sản phẩm gỗ đạt 1,42 tỷ USD, tăng 34,6%, chiếm 7,9%.
Nhìn chung, đa số các loại hàng hóa xuất khẩu sang Mỹ 4 tháng đầu năm nay tăng kim ngạch so với 4 tháng đầu năm 2018; trong đó xuất khẩu tăng mạnh ở các nhóm hàng sau: Dây điện và dây cáp điện tăng 150%, đạt 68,27 triệu USD; máy ảnh, máy quay phim và linh kiện tăng 108,4%, đạt 26,15 triệu USD; sản phẩm mây, tre, cói và thảm tăng 68%, đạt 37,65 triệu USD; giấy và các sản phẩm từ giấy tăng 60,1%, đạt 57,97 triệu USD.
Ngược lại, xuất khẩu sụt giảm mạnh ở các nhóm hàng sau: Sắt thép giảm 38%, đạt 150,99 triệu USD; cà phê giảm 25,1%, đạt 110,41 triệu USD; thức ăn gia súc và nguyên liệu giảm 29,8%, đạt 9,95 triệu USD; chè giảm 24,8%, đạt 1,97 triệu USD.
Xuất khẩu hàng hóa sang Mỹ 4 tháng đầu năm 2019
ĐVT: USD
Nhóm hàng | T4/2019 | +/- so tháng T3/2019(%) | 4T/2019 | +/- so với cùng kỳ năm trước (%) |
Tổng kim ngạch XK | 4.562.588.364 | -11,37 | 17.872.904.216 | 29,31 |
Hàng dệt, may | 1.099.630.447 | -7,36 | 4.421.219.075 | 8,76 |
Điện thoại các loại và linh kiện | 671.819.544 | -46,13 | 3.317.894.103 | 94,37 |
Giày dép các loại | 578.718.430 | 15,18 | 1.998.518.281 | 13,45 |
Gỗ và sản phẩm gỗ | 386.200.947 | -1,95 | 1.416.102.473 | 34,63 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác | 332.505.358 | -4,63 | 1.301.457.112 | 54,59 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 394.302.517 | 3,63 | 1.287.455.514 | 64,23 |
Hàng hóa khác | 193.625.900 | -15,98 | 853.759.671 |
|
Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù | 148.781.407 | 30,54 | 493.264.636 | 30,99 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng | 129.764.913 | 0,45 | 487.289.935 | 35,85 |
Hàng thủy sản | 102.640.109 | -2,19 | 385.534.826 | 1,91 |
Hạt điều | 88.524.364 | 5,72 | 294.625.445 | -24,12 |
Sản phẩm từ sắt thép | 52.028.548 | -2,1 | 196.359.477 | 38,43 |
Sản phẩm từ chất dẻo | 50.235.434 | 2,35 | 178.754.808 | 30,35 |
Sắt thép các loại | 33.900.551 | 3,62 | 150.993.251 | -38 |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận | 41.024.450 | 24,4 | 146.376.586 | 11,27 |
Kim loại thường khác và sản phẩm | 36.591.243 | -7,72 | 134.641.591 | 22,84 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm | 31.387.787 | -0,19 | 118.840.158 | 16,95 |
Cà phê | 26.292.332 | -15,05 | 110.413.649 | -25,1 |
Vải mành, vải kỹ thuật khác | 19.439.705 | 6,28 | 75.528.907 | 16,52 |
Dây điện và dây cáp điện | 22.670.611 | 36,84 | 68.271.603 | 150,01 |
Giấy và các sản phẩm từ giấy | 24.163.674 | 55,91 | 57.970.452 | 60,06 |
Sản phẩm từ cao su | 14.751.249 | -0,64 | 55.529.446 | 42,45 |
Hạt tiêu | 13.235.358 | -19,53 | 52.923.248 | -6,48 |
Hàng rau quả | 13.793.573 | 12,32 | 45.550.038 | 17,27 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm | 9.598.452 | -2,57 | 37.652.599 | 67,99 |
Sản phẩm gốm, sứ | 6.397.745 | -27,24 | 35.561.727 | 13,09 |
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện | 7.279.589 | -7,27 | 26.151.583 | 108,39 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc | 5.332.084 | -11,23 | 19.730.829 | 18,61 |
Xơ, sợi dệt các loại | 5.036.452 | -3,55 | 19.279.947 | 40,35 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 6.085.751 | 36,67 | 19.000.234 | 40,88 |
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh | 4.559.571 | -4,92 | 17.790.716 | -18,41 |
Cao su | 2.374.257 | -17,95 | 12.342.560 | -3,93 |
Hóa chất | 2.666.659 | -39,08 | 10.851.594 | 40,98 |
Sản phẩm hóa chất | 3.038.898 | 5,95 | 10.018.180 | -9,74 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu | 2.884.636 | -7,73 | 9.952.753 | -29,84 |
Gạo | 988.143 | -23,54 | 3.331.443 | -19,09 |
Chè | 317.678 | -44,19 | 1.965.767 | -24,77 |
(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn