Quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và Áo ngày nay không ngừng phát triển trên nhiều lĩnh vực. Các mặt hàng Việt Nam xuất sang Áo gồm có: Sản phẩm mây, tre, cói và thảm; Gỗ và sản phẩm gỗ; Hàng dệt, may; Giày dép các loại; Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày; Điện thoại các loại và linh kiện; Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác.
Tháng đầu năm 2019 xuất khẩu hàng dệt may tăng trưởng tốt
- Cập nhật : 10/03/2019
Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, trong tháng 1/2019 kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may ra thị trường nước ngoài đạt 3,29 tỷ USD, tăng 19% so với tháng 12/2018 và tăng 32,2% so với tháng 1/2018.
Hàng dệt may của Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Mỹ chiếm tới 48,3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của cả nước, đạt trên 1,59 tỷ USD, tăng 27,2% so với tháng 12/2018 và tăng 33,5% so với tháng 1/2018.
EU là thị trường đứng thứ 2 về kim ngạch, đạt 414,34 triệu USD, chiếm 12,6% trong tổng kim ngạch, tăng 9,3% so với tháng 12/2018 và tăng 24,5% so với tháng 1/2018; Tiếp sau đó là thị trường Nhật Bản 398,18 triệu USD, chiếm 12,1%, tăng tương ứng 20,3% và 28,6%; Hàn Quốc 325,85 triệu USD, chiếm 9,9%, tăng tương ứng 28,4% và 27,4%.
Hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường Đông Nam Á 134,4 triệu USD, chiếm 4,1%, tăng tương ứng 12,6% và 46,8%.
Nhìn chung, trong tháng 1/2019, xuất khẩu hàng dệt may sang hầu hết các thị trường tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó, xuất khẩu tăng mạnh ở các thị trường như: Angola tăng 986,4%, đạt 4,24 triệu USD, Nigeria tăng 529,2%, đạt 6,77 triệu USD; Slovakia tăng 417,4%, đạt 0,14 triệu USD; Ai Cập tăng 182,9%, đạt 0,79 triệu USD. Tuy nhiên, hàng dệt may xuất khẩu sụt giảm mạnh ở một số thị trường như: Thổ Nhĩ Kỳ giảm 45,5%, đạt 2,13 triệu USD; Ukraine giảm 36,6%, đạt 0,26 triệu USD; Hy Lạp giảm 36%, đạt 0,42 triệu USD; Thụy Sỹ giảm 35,7%, đạt 0,71 triệu USD.
Xuất khẩu hàng dệt may tháng 1/2019
ĐVT: USD
Thị trường | T1/2019 | +/- so với T12/2018(%)* | +/- so với T1/2018(%)* |
Tổng kim ngạch XK | 3.294.071.981 | 18,99 | 32,24 |
Mỹ | 1.590.946.169 | 27,22 | 33,54 |
Nhật Bản | 398.176.039 | 20,33 | 28,64 |
Hàn Quốc | 325.851.389 | 28,39 | 27,37 |
Trung Quốc đại lục | 125.054.983 | -17,97 | 15,03 |
Anh | 84.217.767 | 18,32 | 33,32 |
Đức | 78.051.522 | -6,42 | 16,01 |
Canada | 68.961.589 | -1,54 | 46,34 |
Hà Lan | 65.004.998 | -0,72 | 26,46 |
Pháp | 57.562.987 | 16,95 | 26,69 |
Campuchia | 55.897.099 | 25,1 | 46,59 |
Tây Ban Nha | 48.920.404 | 35,32 | 24,76 |
Bỉ | 31.025.782 | 21,46 | 41,69 |
Indonesia | 27.867.848 | 14,9 | 102 |
Đài Loan (TQ) | 27.496.302 | -2,77 | 23,63 |
Australia | 27.257.830 | 8,73 | 48,78 |
Hồng Kông (TQ) | 26.164.517 | -9,19 | 37,51 |
Italia | 22.581.914 | 4,42 | 23,28 |
Thái Lan | 19.421.950 | 27,06 | 62,19 |
Nga | 18.777.583 | 11,29 | 150,24 |
Chile | 15.729.820 | 31 | 70,07 |
Mexico | 11.357.444 | 15,42 | 35,95 |
Bangladesh | 10.785.999 | 86,14 | 93,44 |
Malaysia | 9.870.450 | -11,4 | 26,89 |
Philippines | 9.353.413 | -3,5 | 25,2 |
Singapore | 8.777.457 | -20,17 | -9,96 |
Đan Mạch | 8.308.680 | -6,07 | 3,2 |
Thụy Điển | 8.292.255 | -13,03 | 18,72 |
Ấn Độ | 7.647.768 | 1,02 | 117,63 |
U.A.E | 6.888.686 | -17,79 | -1,54 |
Nigeria | 6.769.556 | 319,18 | 529,2 |
Brazil | 6.586.455 | 19,35 | 21,26 |
Ba Lan | 5.563.991 | 53,86 | -4,6 |
Saudi Arabia | 4.562.764 | 29,01 | 31,2 |
Angola | 4.236.620 | 15,36 | 986,4 |
Nam Phi | 3.876.369 | 24,28 | 77,32 |
Israel | 2.801.480 | 55,58 | 5,65 |
Na Uy | 2.732.428 | -17,68 | -19,21 |
Myanmar | 2.545.827 | 8,84 | 8,9 |
New Zealand | 2.399.524 | -10,06 | 113,75 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 2.134.055 | 28,3 | -45,49 |
Áo | 2.084.037 | 2,56 | -7,15 |
Achentina | 1.732.354 | 15,25 | -9,23 |
Panama | 1.679.329 | -0,45 | 2,06 |
Séc | 1.349.049 | 3,51 | 1,66 |
Ai Cập | 790.562 | 55,8 | 182,9 |
Thụy Sỹ | 705.710 | -35,05 | -35,73 |
Phần Lan | 690.184 | 14,52 | -9,68 |
Lào | 666.298 | -31,92 | 120,54 |
Hy Lạp | 416.421 | -4,48 | -36,09 |
Ukraine | 263.393 | 16 | -36,57 |
Slovakia | 141.743 | 84,07 | 417,4 |
Hungary | 132.982 | 203,72 | -8,47 |
(Tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn