Xuất khẩu hàng hóa sang Mỹ 3 tháng đầu năm 2019 đạt gần 13,32 tỷ USD, tăng 28,8% so với cùng kỳ năm trước.
Xuất khẩu hàng dệt may tăng mạnh trở lại trong tháng 3/2019
- Cập nhật : 11/05/2019
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sau khi sụt giảm mạnh trên 60% trong tháng 2/2019 thì sang tháng 3/2019 lại tăng rất mạnh 93,7% so với tháng liền kề trước đó, đạt 2,53 tỷ USD; so với cùng tháng năm 2018 cũng tăng 9,3%.
Tính chung trong cả quý 1/2019 kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này tăng 10,9% so với cùn kỳ năm 2018, đạt 7,13 tỷ USD, chiếm 12,1% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại của cả nước.
Nhìn chung trong quý 1 năm nay xuất khẩu hàng dệt sang đa số các thị trường tăng kim ngạch so với quý 1/2018; trong đó xuất khẩu sang thị trường Ghana tăng rất mạnh gấp 51,1 lần, đạt 3,69 triệu USD; Nigeria tăng 455,6%, đạt 11,32 triệu USD; Angola tăng 156,9%, đạt 8,2 triệu USD.
Ngược lại, xuất khẩu sang Hungary giảm mạnh nhất 80,6%, đạt 0,14 triệu USD; Phần Lan giảm 53,4%, đạt 1,87 triệu USD; Thổ Nhĩ Kỳ giảm 44,4%, đạt 5,71 triệu USD; Thụy Sỹ giảm 42,5%, đạt 1,82 triệu USD.
Mỹ, Nhật Bản, EU, Hàn Quốc, thị trường Đông Nam Á, Trung Quốc là các thị trường tiêu thụ lớn nhóm hàng dệt may của Việt Nam; trong đó xuất khẩu sang thị trường Mỹ đứng đầu về kim ngạch, tháng 3/2019 xuất khẩu tăng rất mạnh 114% so với tháng 2/2019 và tăng 9,7% so với cùng tháng năm 2018, đạt 1,19 tỷ USD; nâng kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này trong quý 1 lên 3,33 tỷ USD, chiếm 46,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, tăng 9,5% so với quý 1/2018..
Hàng dệt may xuất khẩu sang Nhật Bản trong tháng 3/2019 cũng tăng mạnh 78,4% so với tháng 2/2019 và tăng 0,4% so với tháng 3/2018, đạt 320,43 triệu USD; nâng kim ngạch cả quý 1 lên 897,59 triệu USD, chiếm 12,6% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, tăng 4,9% so với cùng kỳ.
Tháng 3/2019 xuất khẩu sang thị trường EU cũng tăng mạnh 97,7% so với tháng 2/2019 và tăng 36% so với tháng 3/2018, đạt 282,1 triệu USD. Tính chung cả quý 1 đạt 837,9 triệu USD, tăng mạnh 55,3%, chiếm 11,8%.
Xuất sang thị trường Hàn Quốc cũng đạt mức tăng 94,1% trong tháng 3, đạt 287,11 triệu USD và kim ngạch cả quý 1 tăng 7,3%, đạt 760,32 triệu USD, chiếm 10,7%.
Hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường Đông Nam Á chiếm 4,4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, đạt 326,28 triệu USD, tăng rất mạnh 139,8% so với quý 1/2018; riêng tháng 3 cũng tăng mạnh 67,6% so với tháng 2/2019 và tăng 169,6% so với tháng 3/2018, đạt 120,28 triệu USD.
Thị trường Mexico chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ 0,3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam, đạt 22,71 triệu USD trong quý 1/2019. Để đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường này, Bộ Công Thương vừa ban hành Thông tư số 07/2019/TT-BCT quy định về xuất khẩu dệt may sang Mexico theo Hiệp định CPTPP. Thông tư có hiệu lực từ ngày 20/6/2019.
Để thực việc cải cách thủ tục hành chính, xóa bỏ cơ chế xin cho, tạo thuận lợi tối đa cho hoạt động xuất khẩu hàng dệt may theo CPTPP, việc cấp Chứng thư xuất khẩu theo hạn ngạch thuế quan cho hàng dệt may xuất khẩu sang Mexico theo CPTPP được quy định tại Điều 6 dự thảo Thông tư. Cụ thể, cấp Chứng thư xuất khẩu tự động cho thương nhân theo phương thức trừ lùi lượng hạn ngạch thuế quan trên hệ thống điện tử và theo nguyên tắc thương nhân nộp hồ sơ trước được cấp trước, thương nhân nộp hồ sơ sau được cấp sau, cho đến khi hạn ngạch thuế quan được cấp hết.
Mặt khác, cấp Chứng thư xuất khẩu khi thương nhân đã xuất khẩu lô hàng. Theo cơ chế này thương nhân phải thường xuyên theo dõi cấp hạn ngạch thuế quan trên hệ thống điện tử để nộp hồ sơ đăng ký cấp Chứng thư xuất khẩu.
Ngoài ra, Thông tư quy định thương nhân xuất khẩu hàng dệt may sang Mexico theo CPTPP (bao gồm cả thương nhân xuất khẩu theo hạn ngạch thuế quan và cả thương nhân xuất khẩu không theo hạn ngạch thuế quan) phải đăng ký thông tin với Bộ Công Thương để thực hiện cơ chế giám sát hàng dệt may xuất khẩu sang Mexico theo CPTPP.
Xuất khẩu hàng dệt may quý 1 năm 2019
ĐVT: USD
Thị trường | T3/2019 | +/- so với T2/2019(%) | Qúy1/2019 | +/- so với cùng kỳ (%) |
Tổng kim ngạch XK | 2.533.769.583 | 93,68 | 7.126.130.403 | 10,91 |
Mỹ | 1.186.932.185 | 113,99 | 3.325.617.301 | 9,51 |
Nhật Bản | 320.426.708 | 78,37 | 897.585.092 | 4,93 |
Hàn Quốc | 287.110.087 | 94,08 | 760.322.712 | 7,3 |
Trung Quốc đại lục | 109.075.498 | 36,99 | 311.965.597 | 15,99 |
Anh | 58.442.860 | 100,16 | 171.622.580 | 4,35 |
Đức | 54.870.983 | 133,57 | 155.882.365 | -2,22 |
Canada | 51.053.824 | 89,82 | 146.242.352 | 22,16 |
Campuchia | 51.489.150 | 70,94 | 137.466.030 | 50,95 |
Hà Lan | 41.893.364 | 85,15 | 129.134.621 | 12,96 |
Pháp | 38.401.282 | 80,69 | 116.969.699 | 2,87 |
Tây Ban Nha | 28.309.145 | 98,42 | 91.473.917 | -4,06 |
Indonesia | 23.630.041 | 66,9 | 65.631.327 | 68,82 |
Đài Loan (TQ) | 21.902.919 | 60,93 | 62.983.952 | 27,39 |
Bỉ | 21.129.031 | 102,63 | 62.257.374 | 32,45 |
Australia | 22.047.708 | 93,6 | 60.611.171 | 26,39 |
Hồng Kông (TQ) | 22.068.919 | 85,59 | 60.031.367 | 26,17 |
Italia | 17.704.310 | 49,2 | 52.075.617 | 12,23 |
Thái Lan | 16.957.357 | 54,82 | 47.330.601 | 55,41 |
Nga | 15.649.258 | 187,35 | 39.829.452 | 105,5 |
Chile | 8.678.922 | 23,26 | 31.441.001 | 41,59 |
Malaysia | 9.300.574 | 71,43 | 24.520.802 | 17,86 |
Mexico | 7.772.742 | 116,75 | 22.705.120 | 23,79 |
Philippines | 7.835.121 | 62,48 | 22.009.597 | 27,01 |
Bangladesh | 8.120.837 | 169,06 | 21.925.115 | 76,38 |
Singapore | 7.361.473 | 71 | 20.413.062 | -14,91 |
Thụy Điển | 5.691.841 | 72,89 | 17.276.281 | -4,75 |
Ấn Độ | 5.818.767 | 79,48 | 16.622.315 | 53,52 |
Đan Mạch | 5.158.526 | 91,33 | 16.163.410 | -13,75 |
U.A.E | 6.292.650 | 108,93 | 15.855.188 | -25,19 |
Brazil | 4.672.591 | 67,77 | 14.029.677 | -3,34 |
Ba Lan | 5.333.406 | 228,7 | 12.519.987 | -4,6 |
Nigeria | 1.117.132 | -67,44 | 11.317.628 | 455,56 |
Saudi Arabia | 4.746.539 | 166,79 | 11.088.062 | 6,19 |
Angola | 1.589.578 | -33,05 | 8.200.450 | 156,88 |
Myanmar | 3.129.489 | 98,26 | 7.250.429 | 45,88 |
Nam Phi | 2.096.997 | 76,44 | 7.151.876 | -0,77 |
New Zealand | 2.635.822 | 53,24 | 6.748.525 | 33,61 |
Cộng hòa Tanzania | 1.764.777 |
| 6.274.506 |
|
Thổ Nhĩ Kỳ | 2.539.839 | 143,78 | 5.714.660 | -44,4 |
Áo | 2.561.706 | 148,34 | 5.677.282 | -13,47 |
Sri Lanka | 1.699.209 |
| 4.930.152 |
|
Na Uy | 1.579.205 | 302,74 | 4.703.191 | -28,16 |
Achentina | 2.350.674 | 323,43 | 4.623.031 | -21,62 |
Israel | 753.407 | 4,05 | 4.227.258 | -11,82 |
Ghana | 1.138.462 | -55,29 | 3.686.459 | 4,912,73 |
Panama | 1.295.338 | 102,27 | 3.611.208 | -13,93 |
Mozambique |
|
| 3.375.945 |
|
Colombia | 1.132.601 |
| 2.839.572 |
|
Séc | 373.224 | 15,36 | 2.021.169 | -7,93 |
Phần Lan | 807.867 | 115,07 | 1.873.685 | -53,36 |
Thụy Sỹ | 707.277 | 75,7 | 1.815.555 | -42,48 |
Peru | 553.824 |
| 1.789.994 |
|
Lào | 575.422 | 37,95 | 1.658.832 | 92,85 |
Kenya | 503.538 |
| 1.514.179 |
|
Ai Cập | 274.293 | -27,08 | 1.440.068 | 7,42 |
Hy Lạp | 721.364 | 219,71 | 1.360.858 | -25,29 |
Luxembourg | 528.541 |
| 1.111.270 |
|
Senegal | 878.500 |
| 878.500 |
|
Ukraine | 100.903 | 25,14 | 440.920 | -19,88 |
Slovakia | 169.927 | 534,62 | 338.447 | 33,14 |
Hungary |
|
| 138.299 | -80,56 |
(Tính toán từ số liệu của TCHQ)
Theo Vinanet.vn